Florinio

New Member

Download miễn phí Bài giảng Chứng chỉ quản trị mạng Linux - Mail server





Sendmail có thểlấy danh sách địa chỉngười nhận từtập tin aliases hay từmột tập tin ngoài.
Một mailing list là tên của một user mà khi sendmail phân tích ra sẽtrởthành một danh sách
người nhận. Các mailing list có thểlà nội bộ(cảngười nhận đều có trong tập tin alias) hay
ngoài(danh sách người nhận được liệt kê trong các tập tin ngoài), hay có thểlà kết hợp của hai
loại trên.
Mailing list nội bộ:
Một mailing list nội bộlà một mục trong tập tin aliases với phần bên phải có nhiều hơn một người
nhận. Ví dụtrong tập tin aliases có các dòng sau :
admin : bob, jim, phil
bob : \bob, /u/bob/admin/maillog



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

POP/IMAP và trên Mail Server cũng hỗ trợ POP/IMAP thì
người dùng có thể đọc thư bằng POP/IMAP.
II.4. Mail Client
Là những hệ thống mà nó cho phép tập tin mail spool của user được đọc thông qua cơ chế
mount của NFS thư mục /var/mail từ mail hub, nếu không có thư mục /var/mail thì ta phải mount
tự động thư mục /var/mail trong tập tin vfstab từ server.
II.5. Một số sơ đồ hệ thống mail thường dùng
II.5.1 Hệ thống mail cục bộ
Cấu hình hệ thống mail đơn giản gồm một hay nhiều trạm làm việc kết nối vào một Mail Server.
Tất cả mail đều chuyển cục bộ.
II.5.2 Hệ thống mail cục bộ có kết nối từ xa:
Hệ thống mail trong một mạng nhỏ gồm một mail server, một mail host và một mail gateway kết
nối với hệ thống bên ngoài. Không cần DNS server
Hướng dẫn giảng dạy
Học phần 4 - Chứng chỉ quản trị mạng Linux Trang 195/271
II.5.3 Hệ thống hai domain và một gateway
Cấu hình dưới đây gồm 2 domain và một mail gateway. Trong cấu hình này mail server, mail
host, và mail gateway (hay gateways) cho mỗi domain hoạt động như một hệ thống độc lập. Để
quản trị và phân phối mail cho 2 domain thì dịch vụ DNS buộc phải có.
III. Những chương trình mail và một số khái niệm
III.1. Mail User Agent (MUA)
MUA : là những chương trình mà người sử dụng dùng để đọc, soạn thảo và gửi mail.
III.2. Mail Transfer Agent (MTA)
MTA : là chương trình chuyển thư giữa các máy Mail Hub. Sendmail là một Mail Transfer Agent
(MTA) dùng giao thức SMTP để đóng vai trò là một SMTP Server làm nhiệm vụ định tuyến trong
việc phân thư . Nó nhận mail từ những Mail User Agent (MUA) và những MTA khác, sau đó
chuyển mail đến các MTA trên máy khác hay MTA trên máy của mình. Để nó không đóng vai trò
là một trạm phân thư đến cho người dùng, ta phải dùng một chương trình khác như POP, IMAP
để thực hiện việc này.
III.3. Mailbox
Mailbox là một tập tin lưu trữ tất cả các mail của người dùng. Trên hệ thống Unix, khi ta thêm
một tài khoản người dùng vào hệ thống đồng thời sẽ tạo ra một mailbox cho người dùng đó.
Thông thường, tên của mailbox trùng với tên đăng nhập của người dùng. Tập tin này đặt trong
thư mục /var/spool/mail. Khi có mail gửi đến cho người dùng, chương trình xử lý mail của server
cục bộ sẽ phân phối mail này vào mailbox tương ứng. Trong tập tin mailbox, mỗi mail bắt đầu
bằng dòng có từ khoá From và kết thúc bằng một dòng trắng.
Hướng dẫn giảng dạy
Học phần 4 - Chứng chỉ quản trị mạng Linux Trang 196/271
Khi người dùng đăng nhập vào hệ thống và sử dụng mail client để nhận mail (hay telnet trực
tiếp vào mailserver để nhận ), POP Server sẽ vào thư mục /var/spool/mail lấy mail từ mailbox
chuyển cho người dùng.
Thông thường, sau khi client nhận mail, các mail trong mail box sẽ bị xóa. Tuy nhiên, người dùng
cũng có thể yêu cầu giữ lại mail trên mailbox, điều này thực hiện nhờ vào một tùy chọn của mail
client.
III.4. Hàng đợi (queue)
Các mail gởi đi có thể được chuyển đi ngay hay cũng có thể được chuyển vào hàng đợi. Có
nhiều nguyên nhân khiến một mail bị giữ lại trong hàng đợi :
- Khi mail đó tạm thời chưa thể chuyển đi được hay có một số địa chỉ trong danh sách người
nhận chưa thể chuyển đến được vào thời điểm hiện tại.
- Khi tùy chọn cấu hình phân phát mail có giá trị là True, khi đó tất cả các mail đều bị giữ lại
cho đến khi việc phân phối hoàn tất.
- Khi giá trị DeliverMode(d)bằng queue-only hay defer thì tất cả các mail đều bị giữ lại trong
hàng đợi.
- Khi số lượng tiến trình phân phối bị tắc nghẽn vượt quá giới hạn quy định bởi tùy chọn
QueueLA(x).
III.5. Alias
Một số vấn đề phức tạp thường gặp trong quá trình phân thư là :
- Phân phối đến cho cùng một người qua nhiều địa chỉ khác nhau.
- Phân phối đến nhiều người nhưng qua cùng một địa chỉ.
- Kết nối thư với một tập tin để lưu trữ hay dùng cho các mục đích khác nhau.
- Lọc thư thông qua các chương trình hay các script.
Để giải quyết các vấn đề trên ta phải sử dụng alias. Đó là sự thay thế một địa chỉ người nhận
bằng một hay nhiều địa chỉ khác. Địa chỉ dùng thay thế có thể là một người nhận, một danh sách
người nhận, một chương trình, một tập tin hay là sự kết hợp của những loại này.
Các thông tin về alias lưu trong tập tin aliases. Tập tin này được sendmail xác định qua 2 tùy
chọn trong tập tin cấu hình là ServiceSwitchFile và AliasFile. Tùy chọn thứ nhất chỉ ra phương
thức tìm kiếm các alias(chẳng hạn tìm kiếm trong các tập tin), tùy chọn thứ hai chỉ ra tập tin
aliases sẽ được sử dụng.
III.5.1 Tập tin aliases
Cấu trúc của tập tin này là các dòng text. Các dòng trống, các dòng chú thích sẽ bị bỏ qua khi
sendmail sử dụng tập tin này. Các dòng bắt đầu với một khoảng trắng hay một khoảng tab được
xem là tiếp tục của dòng trên nó. Tất cả các dòng khác là các dòng mô tả các alias. Mỗi dòng
alias có dạng như sau :
Alias: local
Hướng dẫn giảng dạy
Học phần 4 - Chứng chỉ quản trị mạng Linux Trang 197/271
Phần local đặt ở đầu dòng là một địa chỉ người dùng cục bộ, tiếp theo đó là dấu hai chấm (có thể
có các khoảng trắng ở giữa). Nếu không có dấu hai chấm thì dòng đó xem như không hợp lệ .
Sau dấu hai chấm là phần alias, đó có thể là một hay nhiều địa chỉ cách nhau bởi dấu phẩy,
giữa các địa chỉ có thể có khoảng trắng. Địa chỉ có thể hiểu là địa chỉ email, tên một chương trình
xử lý mail, tên tập tin để gắn mail vào hay tên của một tập tin chứa các địa chỉ khác.
Phần local phải là một user cục bộ. Khi sendmail đọc một tên local, nó sẽ thực hiện các bước
chuẩn hóa và thẩm định tên đó. Việc chuẩn hóa địa chỉ thực hiện bằng cách tách lấy phần địa
chỉ, chuyển thành ký tự thường rồi viết lại theo rule set 3 và 0 để kiểm tra xem, với địa chỉ đó thì
có thể tìm được trạm phân phối cục bộ nào không .
Ví dụ: Một dòng alias có nội dung như sau :
geogre : gw
Sau khi được chuẩn hóa và kiểm tra thấy hợp lệ , sendmail sẽ lưu lại trong cơ sở dữ liệu của nó
thông tin như sau :
geogre : gw
Khi có thư đến địa chỉ của geogre, sendmail viết lại địa chỉ đó theo rule set 3 và 0. Rule set 0
dùng để chọn một trạm phân phối cục bộ . Chỉ trong trường hợp chọn được trạm phân phối thì
sendmail mới tìm một địa chỉ trong tập tin aliases. Trong trường hợp trên, địa chỉ geogre sẽ
được tìm và thay thế bằng địa chỉ gw. Sau đó sendmail đánh dấu geogre và xem như địa chỉ này
đã giải quyết xong , và thêm địa chỉ gw vào danh sách các người nhận. Lúc này gw được xem
như một địa chỉ mới và quá trình chuẩn hóa lại tiếp tục diễn ra. Quá trình như trên sẽ diễn ra cho
đến khi không còn tìm được một địa chỉ mới nào nữa. Sendmail đánh dấu địa chỉ geogre thay vì
xóa hẳn là để tránh trường hợp các địa chỉ tạo thành chu trình :
geogre : gw
gw : geogre
Nếu sendmail phát hiện một chu trình như vậy, nó sẽ thải hồi mail đó. Một vấn đề có thể gặp phải
khi tạo alias là với cùng một tên ta lại tạo nhiều dòng alias.
Ví dụ:
staff : bob
staff : geogre
Hai dòng này sẽ gây ra lỗi trùng tên và kết quả là dòn...
 
Top