daigai

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Thực trạng kiến thức thái độ hành vi về sức khỏe sinh sản ở học sinh trung học phổ thông huyện Đại Từ - Thái Nguyên
Với mục tiêu nghiên cứu thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi về sức khoẻ sinh sản của
học sinh trung học phổ thông, tác giả đã tiến hành phương pháp nghiên cứu mô tả kết hợp với
hồi cứu trên học sinh trung học phổ thông tại Đại Từ - Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu thu
được như sau:
- Tỷ lệ hiểu biết về dấu hiệu dậy thì khá cao: 46,7%-80%
- Tỷ lệ hiểu biết về biện pháp tránh thai truyền thống khá cao: 80%
- Tỷ lệ các em có bạn tình cao: 17,8%
Tác giả kiến nghị cần thiết phải tiến hành giáo dục về sức khoẻ sinh sản cho học sinh trung học
phổ thông ngay tại trường hay các trung tâm.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khoẻ sinh sản (SKSS) là một nội dung đƣợc quan tâm nhiều trong những năm gần
đây[1],[2]. SKSS cũng là vấn đề tế nhị, nhạy cảm, vì nó làm thay đổi nhận thức và quan niệm
của cha ông ta từ bao đời nay nên luôn là khó khăn trong giáo dục truyền thông[4]. Mục tiêu
nghiên cứu của chúng tui là khảo sát thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi về SKSS của học
sinh Trung học phổ thông để giúp các em có những suy nghĩ và hành động có lợi cho sức khoẻ,
góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nƣớc.
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu là học sinh lứa tuổi vị thành niên ( VTN - từ 16 đến 18 tuổi) ở
trƣờng Trung học phổ thông huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Mô tả, theo thiết kế cắt ngang
Cỡ mẫu đƣợc chọn theo công thức là 384 em. Để tăng lực mẫu và khống chế sai số
chúng tui chọn gần gấp đôi song khi nghiên cứu mẫu đủ điều kiện là 976 em nên chúng tui đã
cho điều tra toàn bộ số này.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1: Tỷ lệ hiểu biết về dấu hiệu dậy thì
Hiểu biết
Dấu hiệu dậy thì
Kết quả
n %
Tăng về chiều cao và cân nặng 726 74,4
Ngực (vú) lớn lên và hơi đau 520 53,3
Xuất hiện mọc lông ở vùng kín 644 66,0
Thay đổi tính nết 609 62,4
Quan tâm (để ý) đến bạn khác giới 554 56,8
Mọc mụn trứng cá 688 70,5
Bắt đầu có kinh nguyệt 776 79,5
Xuất tinh khi mê ngủ 498 51,0
Đã có một trong dấu hiệu trên 968 99,2
* Uỷ ban DS,GĐ&TE tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Kết quả cho thấy các em có hiểu biết khá tốt, có 726 em trong số điều tra (74,4%) có
kiến thức tốt, trong đó hiểu biết tốt nhất là dấu hiệu có kinh nguyệt chiếm 79,5%, thấp nhất là
dấu hiệu phát triển ngực ở nữ 46,7%, xuất tinh ở nam 51%. Tuy nhiên hiện nay việc cung cấp
thông tin và kiến thức cho các em tuổi VTN còn nhiều hạn chế[2],[5].. Các em thiếu hụt thông
tin về chăm sóc SKSS nhất là các em nữ sẽ dẫn đến thực hành kém về nhiều mặt: vệ sinh kinh
nguyệt, sức khoẻ tình dục, phòng tránh thai và các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục (
LTQĐTD)...
Bảng 2: Tỷ lệ vị thành niên hiểu biết về thời điểm có thai
Kết quả
Thời điểm n %
1 tuần trƣớc hành kinh 106 10,9
1 tuần sau hành kinh 64 6,6
Đúng giữa 2 kỳ kinh 62 6,4
Khi đang hành kinh 35 3,6
Bất kỳ ngày nào trong tháng 63 6,5
Không biết 646 66,2
Tổng 976
Sự hiểu biết của các em về thời điểm có thai cho thấy còn rất thấp. Có 6,4% biết đúng
thời điểm có thai, có tới 66,2% các em không biết vào thời điểm nào trong chu kỳ kinh nguyệt
sẽ dẫn đến dễ có thai. Đây là kiến thức thực sự cần thiết cần trang bị cho các em, bởi các em
không thật sự hiểu biết tốt về vấn đề này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc sử lý mọi vấn đề
phức tạp nảy sinh trong sinh hoạt và học tập [5]. Các em nữ không biết nguyên nhân và thời
điểm có thai sẽ vô cùng khó khăn trong việc phòng tránh thai. Điều này cũng phù hợp với thực
tiễn trong xã hội hiện nay là tỷ lệ VTN có thai và phải nạo phá thai hàng năm đang chiếm tỷ lệ
khá cao.
Bảng 3: Tỷ lệ hiểu biết về biện pháp tránh thai ( BPTT)
Kết quả
Biện pháp T.T
Nam Nữ Chung
Pn % n % n %
Bao cao su 447 88,7 433 91,7 880 90,2
Đặt công cụ tử cung 381 75,6 412 87,6 793 81,3 < 0,001
Triệt sản 259 51,4 270 57,2 529 54,2
Uống thuốc TT 423 83,9 414 87,7 837 85,8
Tiêm thuốc TT 183 36,3 166 35,2 349 35,8
Cấy thuốc TT 101 20,0 82 17,4 183 18,8
Biện pháp khác 132 26,2 117 24,8 294 25,5
Kết quả cho thấy các em có hiểu biết khá tốt về các BPTT, có 88,7% em nam và 91,7%
các em nữ có hiểu biết tốt ( biết từ 5 biện pháp trở lên). Các em có hiểu biết cao về các biện
pháp truyền thống đã đƣợc tuyên truyền thực hiện trong nhiều năm qua nhƣ: bao cao su (
BCS): 90,2%; công cụ tử cung (DCTC): 81,3%; thuốc uống tránh thai (TUTT): 85,8%; tuy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
nhiên các biện pháp tránh thai hiện đai gần đây mới đƣợc áp dung thì các em hiểu biết còn ít:
Thuốc tiêm: 35,8%; thuốc cấy: 18,8%; biện pháp khác: 25,5%.
Vấn đề hiểu biết các bệnh LTQĐTD và đƣờng lây truyền của HIV là tƣơng đối tốt. Các
em có hiểu biết tốt về các bệnh LTQĐTD mà nhóm nghiên cứu đƣa ra, có tới 78% các em có
hiểu biết tốt về 4 bệnh đó là: Bệnh lậu: 78%; Bệnh giang mai: 81,6%; HIV: 97,2%. Tuy nhiên
bệnh nhiễm khuẩn các còn biết ít hơn: 24,2%. Về đƣờng lây truyền của HIV: có 100 % các em
đƣợc phỏng vấn có hiểu biết đúng về từ 3 đƣờng lây truyền trở lên. Mặc dù còn tỷ lệ nhỏ cho
rằng HIV có thể lây truyền qua bắt tay, ôm hôn: 1,4%; do muỗi đốt 13%. Không có em nào
không biết về các đƣờng lây truyền: Dùng chung bơm kim tiêm, đƣờng máu, mẹ con.
Các bệnh LTQĐTD và lây nhiễm HIV có mối quan hệ trong lây nhiễm cùng chung con
đƣờng qua quan hệ tình dục (QHTD) vì vậy cần coi trọng phòng bệnh qua con đƣờng này bởi:
Xu hƣớng hiện nay VTN dậy thì sớm hơn, xu hƣớng xây dựng gia đình muộn hơn[2],[3]. Mặt
khác nhiều tác động có tính kích dục trên thông tin đại chúng nên vấn đề QHTD trƣớc hôn
nhân có chiều hƣớng gia tăng hơn trƣớc đây[3]. Vì vậy cần giáo dục cho VTN hiểu rõ về tình
dục an toàn và lành mạnh: Lành mạnh là trong giới hạn của tình yêu và hôn nhân; an toàn là
không bị các bệnh LTQĐTD và không có thai ngoài
KẾT LUẬN
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu chúng tui rút ra một số kết luận sau:
1. Thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi về SKSS của học sinh THPT Đại
từ:
Học sinh có hiểu biết tốt những kiến thức về SKSS. Tuy nhiên học sinh còn
hiểu biết ít về các BPTT nhƣ: Thuốc tiêm tránh thai (64,2%), thuốc cấy tránh thai
(81,2%).
Tỷ lệ học sinh không biết về thời điểm thụ thai còn cao (66,2%)
Còn tỷ lệ học sinh hiểu sai về đƣờng lây nhiễm của HIV/AIDS nhƣ qua bắt
tay, ôm hôn (1,4%); muỗi đốt (13%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
Học sinh có thái độ tốt đối với vấn đề QHTD và có thai trƣớc hôn nhân
nhƣng tỷ lệ học sinh chƣa tỏ rõ thái độ về vấn đề có thai trƣớc hôn nhân còn cao
(23,7%).
- Học sinh đã có bạn tình chiếm tỷ lệ cao (17,8%).
- Tỷ lệ học sinh có QHTD không sử dụng BPTT còn cao (18,2%)
2/ Các yếu tố liên quan:
Có mối liên quan giữa giới tính với sự hiểu biết về dấu hiệu dậy thì của học
sinh.
Có mối liên quan giữa mức độ tiếp cận thông tin về SKSS của học sinh với
sự hiểu biết về các BPTT.
Không có mối liên quan giữa hiểu biết về thời điểm thụ thai với hành vi
QHTD của học sinh.
KHUYẾN NGHỊ
Qua kết quả nghiên cứu chúng tui đề xuất một số khuyến nghị sau:
1/ Tăng cƣờng công tác tuyên truyền giáo dục, cung cấp các kiến thức về
CSSKSS, đặc biệt là kiến thức về thời điểm thụ thai khi có QHTD không an toàn
cho học sinh và thanh niên trong và ngoài trƣờng học.
2/ Bộ Giáo dục - Đào tạo cần tăng cƣờng đƣa nội dung giảng dậy về SKSS
thành nội dung học tập chính khoá, tăng cƣờng chƣơng trình ngoại khoá, sinh hoạt
CLB trong các trƣờng phổ thông. Khi giảng về các BPTT cần có những phƣơng
tiện trực quan để học sinh dễ hiểu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
3/ Tăng cƣờng tiếp thị BCS bằng nhiều hình thức thuận tiện cho VTN, tạo
điều kiện cho VTN tiếp cận với các dịch vụ, tƣ vấn về CS
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Công ty cơ khí 79 Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng chính sách quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong thời gian qua và những giải pháp kiến nghị Văn hóa, Xã hội 0
D Lối sống của sinh viên Việt Nam hiện nay, thực trạng và kiến nghị Văn hóa, Xã hội 0
M Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất và một vài ý kiến đề xuất Luận văn Kinh tế 0
I Một số ý kiến về thực trạng và giải pháp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong thờ Khoa học Tự nhiên 0
T Thực trạng quản trị hệ thống lương ở các doanh nghiệp hiện nay - Một số kiến nghị và giải pháp Kiến trúc, xây dựng 2
T Thực trạng về công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp hiện nay và một số ý kiến đề xuất Luận văn Kinh tế 0
D Hoạt động xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ: Thực trạng và một số kiến nghị Công nghệ thông tin 0
T Quy trình chuẩn bị, thực hiện và quản lý dự án tại EVN.IT - Thực trạng và kiến nghị một số giải pháp Công nghệ thông tin 0
A Thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay, kiến nghị và giải pháp nhằm đảm bảo cân đối q Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top