daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Ket-noi

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT .................................................................................. 5 2.1. Mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán và ngoại hối ........................................... 5 2.1.1. Cách tiếp cận “hướng dòng chảy”......................................................................5 2.1.2. Cách tiếp cận “hướng cổ phiếu”.........................................................................6 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ..................................................................... 6 2.2.1. Nghiên cứu liên quan đến mô hình song biến....................................................6 2.2.2. Nghiên cứu liên quan đến mô hình đa biến......................................................15 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................ 21 3.1. Mô hình đa biến.......................................................................................................21 3.1.1. Mô hình đa biến tuyến tính ..............................................................................21 3.1.2. Mô hình đa biến phi tuyến................................................................................25 3.2. Mô hình song biến ................................................................................................... 26 3.2.1. Mô hình song biến tuyến tính...........................................................................27 3.2.2. Mô hình song biến phi tuyến............................................................................27 3.3. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................. 28 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ .................................................................................................... 30 4.1. Kiểm định tính dừng................................................................................................ 30 4.2. Kết quả của mô hình song biến ............................................................................... 31 4.2.1. Tác động của tỷ giá hối đoái lên giá chứng khoán...........................................31 4.2.2. Tác động của giá chứng khoán lên tỷ giá ......................................................... 34 4.3. Kết quả của mô hình đa biến ................................................................................... 37 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN..................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ARDL Mô hình tự hồi quy phân phối trễ
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
EX Tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương
GDP Tổng sản phẩm nội địa
IPI Chỉ số sản xuất công nghiệp
M Cung tiền danh nghĩa
NARDL Mô hình tự hồi quy phân phối trễ phi tuyến tính NEER Tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương
NEG Thay đổi âm
POS thay đổi dương
SP Chỉ số giá chứng khoán thị trường Việt Nam IRF Hàm phản ứng xung

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Mô tả biến số nghiên cứu..........................................................................22
Bảng 3.2: Thống kê mô tả ........................................................................................28
Bảng 4.1: Kiểm định tính dừng ................................................................................30
Bảng 4.2: Kết quả hồi quy mô hình song biến với biến phụ thuộc là giá chứng khoán ........................................................................................................................ 32
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy mô hình song biến với biến phụ thuộc là tỷ giá hối đoái..34 Bảng 4.4: Kết quả hồi quy mô hình đa biến với biến phụ thuộc là giá chứng khoán..37

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Xu hướng của các biến số..........................................................................29 Hình 4.1: Hàm phản ứng xung IRF ...........................................................................41

TÓM TẮT
Một trong những đề tài nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu kinh tế và các nhà đầu tư tài chính là sự liên kết giữa thị trường ngoại hối và thị trường chứng khoán. Đa số các nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai biến này đều kết luận rằng có mối quan hệ trong ngắn hạn và không có mối quan hệ trong dài hạn. Bên cạnh đó, các nghiên cứu hiện nay đa phần tập trung vào tác động đối xứng của thay đổi tỷ giá lên giá chứng khoán. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian và mô hình ARDL và NARDL (non-linear ARDL) để xem xét tác động đối xứng của tỷ giá hối đoái lên giá chứng khoán. Tác giả cũng xem xét tác động của những thay đổi trong giá chứng khoán lên tỷ giá hối đoái. Nghiên cứu này tập trung làm rõ các bằng chứng ủng hộ cho giả định bất đối xứng trong mối quan hệ giữa tỷ giá và giá chứng khoán tại một số thị trường Việt Nam.
ABSTRACT
The relationship between stock prices and exchange rates has received a great deal of attention. In investigating the link between the two variables most studies have concluded that the relation is short run and the two variables have no long run relationship. Furthermore, all existing studies have assumed that the effects of exchange rate changes on stock prices are symmetric. In this paper the author use monthly time- series data and non-linear ARDL method to show that the effects of exchange rate changes on stock prices could be asymmetric. The same is true when the author consider the effects of changes in stock prices on the exchange rate. Introducing nonlinearity yields relatively more support for asymmetric cointegration compared to symmetric cointegration in Viet Nam.


Vấn đề nghiên cứu
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những lĩnh vực kinh tế tài chính nhận được sự quan tâm từ giới nghiên cứu và đầu tư là sự liên kết giữa thị trường ngoại hối và thị trường chứng khoán. Các nghiên cứu hiện nay đa phần tập trung vào tác động đối xứng của thay đổi tỷ giá (đồng tiền của một quốc gia được định giá cao hay thấp) lên giá chứng khoán. Trong khi đó,
Sự bất đối xứng có thể hiện diện dưới hai dạng: bất đối xứng về hướng tác động; có nghĩa là các quốc gia hay ngành công nghiệp khác nhau có thể phản ứng khác nhau với sự định giá cao hay thấp; và bất đối xứng về độ lớn tác động; có nghĩa là các quốc gia hay ngành công nghiệp khác nhau phản ứng với mức độ khác nhau (lớn hay nhỏ) trước sự thay đổi trong tỷ giá. Do vậy, nghiên cứu này nghiên cứu các bằng chứng ủng hộ cho giả định bất đối xứng trong mối quan hệ giữa tỷ giá và giá chứng khoán tại một số thị trường Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra mối quan hệ giữa tỷ giá và giá chứng khoán tại một số thị trường Việt Nam và kiểm chứng mối quan hệ bất đối xứng giữa hai thị trường (chứng khoán và ngoại hối).
Câu hỏi nghiên cứu
Tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán có tác động lẫn nhau trong ngắn hạn và dài hạn hay không?
Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán đối xứng và bất đối xứng có tồn tại hay không?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nhằm đánh giá mối quan hệ bất đối xứng giữa thay đổi tỷ giá với giá chứng khoán và ngược lại, nghiên cứu sử dụng dữ liệu tại Việt Nam theo tháng trong giai đoạn 2008M01–2018M03. Như đã đề cập phần trước, dữ liệu nghiên cứu bao gồm: giá chứng

khoán (SP), tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương NEER (EX), chỉ số sản xuất công nghiệp (IPI), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và cung tiền M2 (M).
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp định lượng sử dụng hàm hồi quy ARDL và ARDL phi tuyến để phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán. Công cụ sử dụng Microsoft Office Excel, Eviews 9.0 để xử lý số liệu và các hàm hồi quy trong luận văn.
Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và phụ lục đề tài được trình bày gồm 3 chương: Chương I: Giới thiệu
Chương II: Khung lý thuyết
Chương III: Phương pháp nghiên cứu
Chương IV: Kết quả Chương V: Kết luận

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Một trong những lĩnh vực kinh tế tài chính nhận được sự quan tâm từ giới nghiên cứu và đầu tư là sự liên kết giữa thị trường ngoại hối và thị trường chứng khoán. Mối quan hệ giữa hai thị trường có thể được giải thích thông qua cách tiếp cận danh mục đầu tư (định hướng cổ phiếu) và cách tiếp cận thị trường hàng hóa (định hướng dòng chảy). Theo cách tiếp cận đầu tiên, sự giàu có là một trong những yếu tố quyết định chính của tỷ giá hối đoái. Sự gia tăng giá chứng khoán thường làm tăng sự giàu có của người dân, đến lượt làm tăng cầu tiền và do đó, làm tăng lãi suất, thu hút đầu tư quốc tế, và kết quả cuối cùng là đồng nội tệ được định giá cao. Mặt khác, theo cách tiếp cận thị trường hàng hóa, nội tệ định giá thấp có thể thúc đẩy xuất khẩu và lợi nhuận của các doanh nghiệp xuất khẩu. Một khi lợi nhuận cao được công bố, có thể khiến giá cổ phiếu doanh nghiệp tăng lên. Hơn nữa, định giá thấp làm tăng chi phí đầu vào nhập khẩu, có thể làm tăng chi phí sản xuất của các doanh nghiệp. Nếu chi phí cao hơn dẫn đến lợi nhuận hay kỳ vọng lợi nhuận thấp hơn, giá cổ phiếu của doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng. Vì lý do này, giá chứng khoán có thể di chuyển theo một trong hai hướng trên.
Kể từ thời điểm Bahmani-Oskooee và Sohrabian (1992) làm rõ mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán và thị trường ngoại hối, hàng loạt nghiên cứu tiến hành xác minh mối quan hệ nhân quả ngắn hạn giữa hai thị trường trên và khả năng cho sự hiện diện của một mối quan hệ dài hạn. Điển hình như Bahmani-Oskooee và Sohrabian (1992) cho thấy mặc dù tỷ giá hối đoái hiệu dụng của đô la Mỹ và chỉ số S&P 500 tác động Granger với nhau trong ngắn hạn, nhưng chúng không đồng liên kết với nhau trong dài hạn. Phát hiện trên cũng được xác nhận trong nhiều nghiên cứu cho các quốc gia khác. Ví dụ, Granger và cộng sự (2000) cho Hồng Kông, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Đài Loan; Nieh và Lee (2001) cho Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Anh và Mỹ; Smyth và Nandha (2003) cho Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan và Sri Lanka; Lean và cộng sự (2005) cho 8 quốc gia châu Á; Phylaktis và Ravazzolo (2005) cho 5 quốc gia châu Á; Obben và cộng sự (2006) cho New Zealand; Yau và Nieh (2006) cho Đài Loan và Nhật Bản; Pan và cộng sự (2007) cho 7 quốc gia
1

châu Á; Ismail và Isa (2009) cho Malaysia; Rahman và Uddin (2009) cho Bangladesh, Ấn Độ và Pakistan; Kutty (2010) cho Mexico; Zhao (2010) cho Trung Quốc; Alagidede và cộng sự (2011) cho Úc, Canada, Nhật Bản, Thụy Sĩ và Anh; Lean và cộng sự (2011) cho các quốc gia châu Á; Lee và cộng sự (2011) cho các quốc gia châu Á; Eita (2012) cho Namibia; Inegbedion (2012) cho Nigeria; Kollias và cộng sự (2012) cho các quốc gia châu Âu; Tsai (2012) cho các quốc gia châu Á; Wickremasinghe (2012) cho Sri Lanka; Abidin (2013) cho các quốc gia châu Á bao gồm Úc và New Zealand; Buberkoku (2013) cho một số quốc gia phát triển và đang phát triển; Khan và cộng sự (2013) cho Pakistan; Boonyanam (2014) cho Thái Lan; Caporale và cộng sự (2014) cho một số quốc gia công nghiệp bao gồm khu vực đồng Euro; Moore và Wang (2014) cho các quốc gia phát triển và đang phát triển; và Yang và cộng sự (2014) cho các quốc gia châu Á. Trong khi các nghiên cứu trên không thể đi đến kết luận cuối cùng về mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán, vẫn có một số nghiên cứu xác minh được điều này. Danh sách bao gồm Richards và cộng sự (2009) cho Úc; Yau và Nieh (2009) cho Nhật Bản và Đài Loan; Tian và Ma (2010) cho Trung Quốc; Chortareas và cộng sự (2011) cho Ai Cập, Oman, Saudi Ả rập và Kuwait; Harjito và McGowan (2011) cho Indonesia, Philippines, Singapore và Thái Lan; Parsva và Lean (2011) cho Ai Cập; Iran, Jordan, Kuwait, Oman và Saudi Arabia; Lin (2012) cho Ấn Độ, Indonesia, Hàn Quốc, Philippines; Đài Loan và Thái Lan; Groenewold và Paterson (2013) cho Úc; Tsagkanos và Siriopoulos (2013) cho EU và Mỹ; Unlu (2013) cho các quốc gia châu Á sử dụng dữ liệu bảng; và Tuncer (2014) cho Thổ Nhĩ Kỳ.
Nghiên cứu này được thực hiện xuất phát từ các nguyên nhân sau. Các nghiên cứu hiện nay đa phần tập trung vào tác động đối xứng của thay đổi tỷ giá (đồng tiền của một quốc gia được định giá cao hay thấp) lên giá chứng khoán; nghĩa là, với giả định cách tiếp cận thị trường, sự định giá cao của đồng nội tệ làm tổn hại thị trường chứng khoán quốc nội, thì sự định giá thấp của đồng nội tệ sẽ làm cải thiện giá chứng khoán (với độ lớn thay đổi như nhau trong cả hai trường hợp). Nhưng điều này có thể không đúng hoàn toàn, vì sự định giá cao và định giá thấp sẽ không tác động như nhau cả về độ lớn và hướng lên giá chứng khoán. Điều này là do số lượng gia tăng trong giá chứng khoán do
2

giảm giá tiền tệ có thể không bằng với số lượng giảm trong giá chứng khoán do tăng giá tiền tệ, do đó, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái lên giá chứng khoán có thể bất đối xứng. Sự bất đối xứng trong quan hệ tỷ giá - giá chứng khoán hàm ý rằng thay đổi trong tỷ giá ảnh hưởng lên giá chứng khoán khác nhau tùy thuộc vào việc tiền tệ định giá cao hay thấp. Sự bất đối xứng có thể hiện diện dưới hai dạng: bất đối xứng về hướng tác động; có nghĩa là các quốc gia hay ngành công nghiệp khác nhau có thể phản ứng khác nhau với sự định giá cao hay thấp; và bất đối xứng về độ lớn tác động; có nghĩa là các quốc gia hay ngành công nghiệp khác nhau phản ứng với mức độ khác nhau (lớn hay nhỏ) trước sự thay đổi trong tỷ giá. Ví dụ, đối với một doanh nghiệp, chi phí đầu vào nhập khẩu giảm khi đồng nội tệ tăng giá, dẫn đến tăng lợi nhuận và do đó giá cổ phiếu tăng. Tuy nhiên, đối với cùng một công ty, khi đồng nội tệ mất giá, chi phí đầu vào nhập khẩu tăng. Nhưng để duy trì thị phần, các doanh nghiệp có thể giữ giá của hàng hóa không đổi và buộc phải hấp thụ phần chi phí tăng thêm bằng cách giảm biên lợi nhuận; hay các doanh nghiệp có thể tăng giá của hàng hóa một phần nhỏ, do đó chuyển một chút chi phí cho người tiêu dùng, mà không làm giảm đáng kể thị phần của mình. Trong cả hai trường hợp, lợi nhuận sẽ giảm, nhưng mức giảm sẽ khác với mức tăng khi xét trường hợp đồng nội tệ tăng giá. Mặt khác, theo lập luận của Bahmani-Oskooee và Saha (2015), hầu hết những người tham gia thị trường chứng khoán đưa ra các quyết định đầu tư dựa trên kỳ vọng của bản thân, do đó, rất có khả năng những thay đổi trong tỷ giá sẽ ảnh hưởng bất đối xứng lên giá chứng khoán. Ví dụ, như đã đề cập ở trên, sự giảm giá tiền tệ làm tăng chi phí đầu vào nhập khẩu và làm cho hàng hóa xuất khẩu trở nên rẻ hơn. Nếu nhiều nhà đầu tư và quản lý quỹ tin rằng các doanh nghiệp phụ thuộc xuất khẩu sẽ đạt được nhiều hơn những gì mà công ty phụ thuộc đầu vào nhập khẩu mất, giá cổ phiếu tổng thể sẽ tăng lên. Tuy nhiên, một số người tham gia thị trường có thể tin rằng kết quả này cũng xảy ra ngay cả khi tiền tệ tăng giá. Do sự điều chỉnh chậm chạp của một phần các nhà xuất khẩu (ví dụ như chậm quyết định, chậm sản xuất, chậm giao hàng,...), trong khi các nhà xuất khẩu sẽ không chịu ảnh hưởng bởi sự tăng giá tiền tệ một thời gian, các nhà nhập khẩu đầu vào sẽ hưởng lợi, do đó, hiệu ứng bất đối xứng xảy ra.
3

Nghiên cứu được thực hiện nhằm cung cấp các bằng chứng hỗ trợ cho giả định bất đối xứng trong mối quan hệ giữa tỷ giá và giá chứng khoán tại một số thị trường Việt Nam. Vì bên cạnh việc sử dụng mô hình đa biến nắm bắt tác động của các yếu tố vĩ mô khác, nghiên cứu còn sử dụng mô hình song biến cho việc kiểm chứng mối quan hệ bất đối xứng giữa hai thị trường (chứng khoán và ngoại hối); do đó, tác giả tiến hành thêm bước bổ sung là điều tra các hiệu ứng đối xứng và bất đối xứng của thay đổi (tăng và giảm) trong giá chứng khoán lên tỷ giá hối đoái, điều mà các mô hình đa biến được sử dụng bởi nhiều nghiên cứu gần đây như Bahmani-Oskooee và Saha (2015, 2016) không thể làm được. Để thực hiện các mục tiêu trên, nghiên cứu dựa theo mô hình NARDL đề xuất bởi Shin và cộng sự (2014). Các phần còn lại của nghiên cứu bao gồm: Chương 2 trình bày các lý thuyết liên quan mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán và ngoại hối, cùng các bằng chứng thực nghiệm liên quan. Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu cùng bộ dữ liệu cho khung phân tích. Chương 4 trình bày kết quả phân tích quan hệ đối xứng và bất đối xứng giữa hai thị trường; và cuối cùng, Chương 5 đưa ra các kết luận cho bài nghiên cứu.
4

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ
Cả hai cách tiếp cận tuyến tính và phi tuyến được áp dụng cho các mô hình đa biến và song biến. Trước tiên, độ trễ tối đa được tác giả áp đặt là 6, sau đó, dựa vào tiêu chuẩn thông tin Akaike (AIC), độ trễ tối ưu của biến sẽ được chọn. Các bảng kết quả cho mỗi mô hình bao gồm ba phần, ước tính ngắn hạn được trình bày trong Bảng A, ước tính dài hạn được thể hiện trong Bảng B và Bảng C cung cấp các kết quả thống kê chẩn đoán. Trong phần này, để tiện theo dõi tác giả sẽ phân tích kết quả mô hình song biến trước.
4.1. Kiểm định tính dừng
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Mối quan hệ giữa giá chứng khoán và tỷ giá hối đoái – Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu hệ thống cân cơ nông vùng mặt và mối liên quan với thần kinh mặt Y dược 0
D Nghiên cứu mối quan hệ giữa thanh khoản cổ phiếu và tỷ lệ chia cổ tức của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE Luận văn Kinh tế 0
D NGHIÊN CỨU MỐI NỐI DỊ THỂ PN TRÊN NỀN VẬT LIỆU ZnO Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh Luận văn Kinh tế 0
N Nghiên cứu đặc điểm địa mạo và mối liên quan của chúng với cấu trúc địa chất vùng Ba Vì - Sơn Tây Luận văn Sư phạm 4
T Nghiên cứu đa dạng sinh học một số nhóm động vật không xương sống ở đất (Mối, Collembola, Nhện, Giun Luận văn Sư phạm 0
B Nghiên cứu, đánh giá xu thế biến động địa môi trường đới ven biển Tiên Yên - Hà Cối trong các mối qu Luận văn Sư phạm 0
B Nghiên cứu hiệu chỉnh mối quan hệ giữa các mô hình tính toán và dự báo sự lan truyền chất ô nhiễm tr Luận văn Sư phạm 2
P Nghiên cứu mối tương quan giữa các phương pháp điều chế polyme L-lactic với phân tử lượng và các đặc Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top