daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời Thank ......................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt .......................................................................................... v
Danh mục bảng ..................................................................................................vi
Danh mục hình .................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài .......................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ............................................................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ..................................................... 3
1.1.1. Các khái niệm có liên quan đến xây dựng nông thôn mới ...................... 3
1.1.2. Đặc trưng của nông thôn mới ................................................................. 7
1.1.3. Chức năng của nông thôn mới ............................................................... 8
1.1.4. Các nguyên tắc xây dựng nông thôn mới ............................................... 9
1.1.5. Các nội dung xây dựng nông thôn mới ................................................10
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới ............ 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ................................................14
1.2.1. Thực trạng về xây dựng nông thôn mới ở một số quốc gia trên thế giới14
1.2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ................................. 18
1.2.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tỉnh Nam Định ............................ 29
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 35
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 35
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 35
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 35
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hải Hậu ............... 35
2.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Hải Hậu - tỉnh Nam Định ........................................................ 35Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv
2.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hải
Đường và Hải Cường, huyện Hải Hậu ........................................................... 35
2.3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện ...................................................................................................... 36
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 36
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu ..................................... 36
2.4.2. Phương pháp chọn xã điều tra .............................................................. 36
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 37
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 38
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hải Hậu ......................... 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường ... 38
3.1.2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..................................... 43
3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới huyện Hải Hậu .... 49
3.2.1. Đánh giá thực trạng thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông
thôn mới ........................................................................................................ 49
3.2.2. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ..................................... 53
3.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới ............... 56
3.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hải
Đường, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định ........................................................ 56
3.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hải
Cường, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định ......................................................... 67
3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định ......................................................................... 77
3.4.1. Về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ....................................... 77
3.4.2. Về thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã ..................... 78
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 80
Kết luận ............................................................................................................. 80
Kiến nghị........................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 82
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 84Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BHYT : Bảo hiểm y tế
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CSHT : Cơ sở hạ tầng
GTSX : Giá trị sản xuất
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTX : Hợp tác xã
MTQG : Mục tiêu quốc gia
NTM : Nông thôn mới
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
OVOP : Mỗi làng một sản phẩm
PRA : Rapid Rural Appraisal
PTNT : Phát triển nông thôn
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
QCXDVN : Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
SU : Phong trào Làng mới của Hàn Quốc (Saemaul Undong)
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TCXDVN : Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
TDP : Tổ dân phố
TDTT : Thể dục thể thao
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TMDV : Thương mại dịch vụ
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩaHọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1. Cơ cấu GTSX giai đoạn 2005 – 2010 và 2011 - 2014 ........................ 44
Bảng 3.2. Nguồn vốn huy động xây dựng nông thôn mới huyện Hải Hậu .......... 55
Bảng 3.3. Quy hoạch sử dụng đất xã Hải Đường đến năm 2014 ........................ 56
Bảng 3.4. Quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội xã Hải Đường đến năm 2014 ...... 57
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2014 xã Hải Đường60
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng hạ tầng xã hội xã Hải Đường 64
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật và môi trường
xã Hải Đường ......................................................................................... 65
Bảng 3.8. Quy hoạch sử dụng đất xã Hải Cường đến năm 2014 ......................... 68
Bảng 3.9. Quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã Hải Cường đến năm 2014 .......... 68
Bảng 3.10. Quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội xã Hải Cường đến năm 2014 .... 69
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2014 xã Hải
Cường ..................................................................................................... 72
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã Hải Cường ... 73
Bảng 3.13. Kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng hạ tầng xã hội xã Hải Cường75
Bảng 3.14. Kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật và môi trường
xã Hải Cường .......................................................................................... 75Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 3.1. Cơ cấu kinh tế của huyện Hải Hậu giai đoạn 2011 - 2014 .............. 43
Hình 3.2. Cơ cấu lao động theo nhóm ngành của huyện Hải Hậu năm 2014 .. 48
Hình 3.3. Nguồn vốn huy động xây dựng nông thôn mới huyện Hải Hậu ...... 55Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế nông thôn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển chung của
mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam thì ngày càng quan trọng bởi vì nước ta là nước
nông nghiệp, với hơn 70% dân số sống ở nông thôn, công việc lao động chính
của họ là làm nông nghiệp. Cuộc sống của người dân phụ thuộc vào mảnh ruộng
mà họ có được nhưng đến nay do quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa làm
cho diện tích đất nông nghiệp giảm, dịch vụ trong nông thôn không phát triển kể
cả giáo dục, y tế. Các nguồn lực về tài chính, hệ thống quản lý và các chính sách
tài chính cho phát triển kinh tế nông thôn còn cùng kiệt nàn chưa đáp ứng đủ yêu
cầu phát triển kinh tế.
Để khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, từ năm 2008 Đảng và
Chính phủ ban hành Nghị quyết 26 - NQ/TW mà hội nghị Trung ương lần thứ 7
của Đảng khóa 10 về nông nghiệp - nông thôn - nông dân, đánh dấu bước phát
triển quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế. Đến nay Đảng và Chính phủ
đã ban hành một số chính sách, chương trình nhằm phát triển nông thôn một cách
toàn diện và bền vững. Trong đó nổi bật là Quyết định 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
và Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Chính phủ về Phê duyệt chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Văn
kiện này đánh dấu bước ngoặt soi sáng cho con đường phát triển nông thôn ở
Việt Nam. Chủ trương phát triển nông thôn mới của Đảng và Chính phủ phổ biến
đã mở ra một vận hội vô cùng quan trọng cho phát triển tam nông (nông nghiệp,
nông dân và nông thôn) của Việt Nam. Trước tình hình đó Ban bí thư Trung
ương Đảng đã chỉ đạo cho các vùng kinh tế - văn hóa trên cả nước xây dựng thí
điểm mô hình nông thôn mới, khởi xướng là 11 xã điểm. Đến nay, mô hình nông
thôn mới được nhân rộng trên cả nước nhằm phát triển kinh tế nông thôn bao
gồm nhiều nội dung liên quan đến các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi
trường khác nhau từ đó có thể nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dânHọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2
nông thôn.
Hải Hậu là huyện nằm phía Đông Nam tỉnh Nam Định, có diện tích tự
nhiên 226 km2, có 32 xã, 3 thị trấn, 546 xóm và tổ dân phố (TDP). Là một trong
5 huyện của cả nước được Trung ương chọn làm điểm về xây dựng nông thôn
mới. Trong gần 3 năm triển khai thực hiện, huyện đã đạt được những thành tựu
nổi bật. Trong những năm qua, huyện đã có bước chuyển biến tích cực trong phát
triển kinh tế - xã hội, nhất là việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn như: Điện,
đường, trường, trạm,... Vấn đề chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn của
huyện đang tạo ra một bộ mặt mới theo hướng rất tích cực.
Để thấy được xu hướng xây dựng nông thôn mới của Đảng trong thời kỳ
hiện nay đồng thời thấy được thực trạng và đề ra những giải pháp nhằm thực hiện
mục tiêu đưa huyện Hải Hậu sớm trở thành huyện nông thôn mới. tui tiến hành
thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện quy
hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định”.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
- Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được thực trạng việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện.
- Số liệu điều tra phải đầy đủ, chính xác, khách quan, trung thực.
- Giải pháp đưa ra phải phù hợp với thực trạng và định hướng của huyện
về xây dựng nông thôn mới.Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Các khái niệm có liên quan đến xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn và phát triển nông thôn
a. Khái niệm nông thôn
Như chúng ta đã biết nông thôn có vai trò và vị trí quan trọng trong sự
phát triển chung của mỗi quốc gia. Đặc biệt đối với Việt Nam, một nước có nền
sản xuất nông nghiệp làm nền tảng, sự đóng góp của nông thôn vào sự phát triển
chung của quốc dân càng to lớn.
Khái niệm nông thôn thường đồng nghĩa với làng xóm, thôn bản… Trong
tâm thức người Việt, đó là một môi trường kinh tế sản xuất với nghề trồng lúa
nước cổ truyền, không gian sinh tồn, không gian xã hội và cảnh quan văn hóa xây
đắp nên nền tảng tinh thần, tạo thành lối sống, cốt cách và bản lĩnh người Việt.
Nông thôn được xác định là tổng hợp của các làng, nói cách khác, Làng
Việt là đơn vị cơ bản của nông thôn Việt Nam. Làng xã đã từng đóng vai trò rất
quan trọng đối với sự phát triển của đất nước, là nơi lưu giữ những giá trị văn
hóa, nuôi dưỡng nguyên khí của dân tộc trước các nguy cơ đồng hóa, nô dịch.
Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu
dùng của cả xã hội đồng thời cũng là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của
khu vực thành thị hiện đại. Người nông dân ở nông thôn sản xuất lương thực, thực
phẩm để nuôi sống họ và cung cấp cho nhân dân cả nước. Sự gia tăng dân số là sức
ép to lớn đối với sản xuất nông nghiệp trong việc cung ứng đủ lương thực, thực
phẩm cho toàn xã hội. Vì vậy, sự phát triển bền vững nông thôn sẽ góp phần đáp
ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm tiêu dùng cho toàn xã hội.
Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn về nông thôn, còn có
nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ
phát triển của cơ sở hạ tầng. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu
tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng
nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với đôHọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4
thị là thấp hơn.
Tại hội nghị nhóm chuyên viên của Liên Hợp Quốc đã đề cập đến một
khái niệm nông thôn - đô thị. Có thể hiểu nông thôn - đô thị là một khu vực kinh
tế hỗn hợp gồm nông thôn, nông thị và đô thị kế tiếp xen kẽ lẫn nhau. Trong đó,
nông thôn được coi là các làng xã nông nghiệp cổ truyền, nông thị là các đô thị
nhỏ, thị trấn, thị tứ, chợ có chức năng như cầu nối giữa nông thôn và thành thị,
còn đô thị là các thành phố lớn, vừa, hay các khu công nghiệp tập trung. Trong
nông thôn - đô thị, các hoạt động nông nghiệp được gắn với công nghiệp và các
ngành dịch vụ, có tác dụng chuyển dịch nông thôn theo hướng công nghiệp hóa,
và đô thị hóa.
Như vậy có thể thấy rằng, khái niệm về nông thôn chỉ mang tính chất
tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của
các quốc gia trên thế giới. Khái niệm nông thôn bao gồm nhiều mặt có quan hệ
chặt chẽ với nhau.
Có thể hiểu: “Nông thôn là vùng khác với vùng đô thị là ở đó có một cộng
đồng chủ yếu là nông dân làm nghề chính là nông nghiệp, có mật độ dân cư thấp
hơn, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có mức độ phúc lợi xã hội thua kém
hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp
hơn” (Vũ Thị Bình, 2006).
b. Khái niệm phát triển nông thôn
Trước hết ta cần hiểu Phát triển là gì? Phát triển được coi như là sự
chuyển biến của xã hội, là chuỗi những biến chuyển có mối quan hệ qua lại với
nhau. Phát triển theo khái niệm chung nhất là việc nâng cao hạnh phúc của người
dân, bao hàm cả nâng cao các chuẩn mực sống, cải thiện điều kiện giáo dục, sức
khỏe,…
Phát triển nông thôn là một phạm trù được nhận thức với rất nhiều quan
điểm khác nhau. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển nông thôn được đề cập đến từ
lâu và có sự thay đổi qua các thời kỳ nhận thức khác nhau.
Một số quan điểm cho rằng, phát triển nông thôn là hoạt động nhằm nâng
cao vị thế về kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn thông qua việc sử dụngHọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5
có hiệu quả cao các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực và tài
lực. Phát triển nông thôn sẽ thành công khi chính người dân nông thôn tham gia
tích cực vào quá trình phát triển.
Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có
mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công
nghệ, văn hóa, xã hội, thể chế, môi trường. Nó không tiến hành một cách độc lập
mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển
quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sẽ đóng góp tích cực vào sự
nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của đất nước.
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện và đa phương, bao
gồm phát triển các hoạt động nông nghiệp và các hoạt động có tính chất liên kết
phục vụ nông nghiệp, công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề truyền
thống, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực nông thôn và xây dựng,
tăng cường các dịch vụ và phương tiện phục vụ cộng đồng nông thôn.
1.1.1.2. Khái niệm nông thôn mới
Trước hết cần nhận thức về nội dung chức năng nông thôn mới XHCN
Việt Nam. Vậy nông thôn mới là gì?
Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 về Phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã đưa ra mục tiêu về
xây dựng nông thôn mới như sau: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh
trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
1.1.1.3. Mối liên hệ giữa phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới
a. Vị trí và phạm vi của PTNT
Như được phân tích ở trên, PTNT bao gồm các hoạt động đa ngành nhằm
mục tiêu cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn. Theo cáchHọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6
đánh giá phục vụ các mục tiêu khác nhau, nội dung liên quan trong PTNT cũng
thay đổi khác nhau tương ứng. Tuy vậy nhìn chung, nội dung PTNT là rất rộng
lớn, có thể bao gồm các hoạt động đa ngành, liên quan đến nhiều cấp độ khác
nhau diễn ra chủ yếu tại khu vực nông thôn. Như vậy tất cả các hoạt động nhằm
đến mục tiêu cuối cùng, có tác động đến việc cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của bộ phận dân cư, của các cộng đồng nông thôn một cách bền vững, đều
có thể coi là hoạt động, nội dung của PTNT.
b. Vị trí và phạm vi của xây dựng NTM
Xây dựng nông thôn mới NTM có thể tạm coi là một bộ phận, hợp phần
của tổng thể PTNT. Nếu căn cứ vào diễn giải ngôn từ, nông thôn mới sẽ khác
biệt với nông thôn hiện nay hay với nông thôn trước kia. Sự khác biệt đó hàm ý
sự thay đổi theo hướng tích cực của vùng nông thôn. Các thay đổi có thể về bộ
mặt nông thôn thể hiện ra bên ngoài nói chung, nhưng cũng có thể là các thay đổi
về chất lượng, về tinh thần tạo ra động lực thúc đẩy PTNT tại vùng phạm vi địa
lý nhất định. Nếu PTNT là vấn đề phát triển chung, có sự thống nhất tương đối
và có thể chia sẻ giữa các nước khác nhau trên thế giới, thì xây dựng NTM có
tính chất đặc thù. Không nhiều nước sử dụng và phát triển nội dung này thành
công trong PTNT.
Nổi bật hơn cả có trường hợp phong trào Làng Mới của Hàn Quốc. Khi đó
người nông dân trong các làng quê được khơi dậy và khai sáng tinh thần để làm
việc chăm chỉ trên cơ sở tính gắn kết cộng đồng, đoàn kết và kỷ luật cao, cộng
đồng làng của họ có thể thực hiện được các công việc khó khăn. Từ đó tạo ra sự
thay đổi của bộ mặt làng quê, người nông dân đồng thời cải thiện đáng kể điều
kiện đời sống vật chất và tinh thần. Kết quả thu được từ phong trào Làng Mới
được coi là có vai trò quan trọng, đóng góp đáng kể vào hiện đại hóa, phát triển
khu vực nông thôn và phát triển đất nước Hàn Quốc. Như vậy, yếu tố Mới vừa là
thay đổi tích cực về chất - tinh thần người nông dân, vừa là thay đổi tích cực về
hình thức - bộ mặt làng quê. Trong đó, thay đổi về chất có vai trò quyết định.
Xây dựng NTM tập trung vào tổ chức thực hiện các nội dung PTNT tại
cấp cơ sở. Việc quản lý và thực hiện trên cơ sở cấp quản lý chính quyền tiếp xúcHọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7
trực tiếp với cộng đồng dân cư. Nó có giới hạn về phạm vi địa lý với vùng diện
tích tương đối nhỏ, tương ứng với phạm vi sinh sống của mỗi cộng đồng dân cư
nông thôn. Xây dựng NTM là một quá trình liên tục, lâu dài. Các nội dung sẽ bao
trùm tất cả các hoạt động PTNT tại cấp cơ sở. Có nhiều bên với vai trò khác nhau
sẽ tham gia vào quá trình xây dựng NTM, đó là người dân, Nhà nước, các tổ
chức và cá nhân khác.
c. Vị trí và phạm vi của chương trình NTM
Xây dựng NTM là việc tập trung thực hiện các nội dung PTNT tại cấp cơ
sở. Trong đó có sự tham gia của nhiều bên liên quan khác nhau. Sự tham gia của
Nhà nước có vai trò rất quan trọng để có thể thúc đẩy PTNT cấp cơ sở ở vùng
nông thôn trên phạm vi cả nước, đưa đến một mặt bằng chung, nhất là có thể tạo
ra động lực cho sự phát triển mạnh mẽ về chất trong các giai đoạn tiếp theo.
Nhà nước cần thiết kế và xây dựng một chương trình NTM nằm trong bối
cảnh xây dựng NTM. Chương trình NTM là một chương trình do Nhà nước chủ
trì, thực hiện hỗ trợ một số lĩnh vực cụ thể về quản lý, kỹ thuật và nguồn lực
trong việc xây dựng NTM. Các lĩnh vực, cách thức hỗ trợ của Nhà nước trong
chương trình NTM phải là thiết yếu, có hiệu quả, tạo ra tác động tích cực trong
xây dựng NTM cấp cơ sở. Nếu như xây dựng NTM là một quá trình lâu dài thì
chương trình NTM được thực hiện trong một khung thời gian nhất định.
Như vậy, chương trình NTM do Nhà nước khởi xướng và thiết kế chương
trình, trong đó có phần hỗ trợ quan trọng và phù hợp của Nhà nước nhắm đến
việc xây dựng NTM. Chương trình NTM thường có khung thời gian trong giai
đoạn 5 - 10 năm đầu của quá trình xây dựng NTM.
1.1.2. Đặc trưng của nông thôn mới
Đơn vị cơ bản của nông thôn mới là làng - xã. Làng xã là một cộng đồng,
trong đó công tác quản lý của nhà nước không can thiệp sâu vào đời sống nông
thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người dân thông qua hương ước lệ
làng. Quản lý nhà nước và tự quản của nông dân được kết hợp hài hòa các giá trị
truyền thống làng xã được phát huy tối đa nhằm hình thành môi trường thuận lợi
cho phát triển kinh tế nông thôn.Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8
Nông thôn mới đáp ứng yêu cầu của sản xuất hàng hóa, đô thị hóa. Đó là
quá trình chuẩn bị những điều kiện vật chất tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh
sống và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ gắn bó lâu đời.
Nông thôn biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng nguồn lực. Tăng trưởng
kinh tế cao và bền vững, môi trường sinh thái được giữ gìn khai thác tốt tiềm
năng sẵn có, khôi phục ngành nghề truyền thống. Vận dụng công nghệ về quản
lý, sinh học, các hoạt động kinh tế đạt hiệu quả, cơ cấu kinh tế phát triển hài hòa.
Dân chủ nông thôn được mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông
thôn tham gia tích cực trong quá trình ra quyết định về phát triển nông thôn,
thông tin minh bạch thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan, người
nông dân thực sự được tự do và tự quyết định trên luống đất mà họ sở hữu, lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương đúng
chủ chương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
Nông dân, nông thôn có văn hóa phát triển, trí tuệ nâng lên, sức lao động
được giải phóng, người nông dân có cuộc sống ổn định, trình độ văn hóa, khoa
học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ được giá
trị văn hóa bản sắc truyền thống dân tộc.
1.1.3. Chức năng của nông thôn mới
1.1.3.1. Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Sản xuất nông nghiệp cần với diện tích lớn, nhất là ngành trồng trọt. Do
đó, nông nghiệp là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của
các quốc gia “Có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn. Chức
năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp chất
lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống sản xuất nông nghiệp của nông thôn
mới bao gồm cơ cấu của các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp
hiện đại hóa, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ
chức nông nghiệp hiện đại”.
1.1.3.2. Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Trải qua lịch sử hàng ngàn năm, các làng xã ở nông thôn thường được
hình thành dựa trên các cộng đồng cùng phong tục tập quán. Người dân trongHọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9
xóm thường cư xử với nhau dựa trên quan hệ huyết thống và phong tục tập quán
“Cũng chính văn hóa quê hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hóa tinh
thần quý báu như lòng kính lão, yêu trẻ,... Các truyền thống văn hóa quý báu này
đòi hỏi phải được giữ gìn và phát triển lâu dài qua các thế hệ.
1.1.3.3. Chức năng sinh thái
Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông
nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Đất canh tác, hệ thống thủy
lợi, các khu rừng,… đều phát huy tác dụng điều hòa khí hậu, cải thiện đất đai.
1.1.4. Các nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới Đảng và Nhà nước ta
đã đề ra bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới và được thực hiện dựa trên 6 nguyên
tắc sau:
Thứ nhất, Các nội dung hoạt động của chương trình xây dựng nông thôn
mới phải được hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Thứ hai, Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là
chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn,
chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động
cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định
và tổ chức thực hiện.
Thứ ba, Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa
bàn nông thôn.
Thứ tư, Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Thứ năm, Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng
cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10
dự án của chương trình xây dựng nông thôn mới, phát huy vai trò làm chủ của người
dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện và giám sát, đánh giá.
Thứ sáu, Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội, cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá
trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc
và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò
chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
1.1.5. Các nội dung xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng nông thôn mới được thể hiện trong chương trình
MTQG xây dựng NTM (Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010), gồm 11
nội dung sau:
Thứ nhất, Quy hoạch xây dựng nông thôn mới bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường, phát triển các
khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trong xã.
Thứ hai, Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội với mục tiêu đạt yêu cầu tiêu
chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Hoàn thiện hệ thống đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống
đường giao thông trên địa bàn xã.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất trên địa bàn xã.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên
địa bàn xã.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ chuẩn hóa về giáo dục trên
địa bàn xã.
- Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ.
- Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã
- Công tác giải ngân nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ còn chậm.
- Kinh phí huy động từ đóng góp của nhân dân và các nguồn lực của địa
phương còn thấp, chưa đảm bảo với yêu cầu của chương trình là huy động từ nội
lực là chủ yếu.
- Một số lĩnh vực như phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu lao động,
thu hút nguồn lực đầu tư của doanh nghiệp còn chậm và gặp nhiều khó khăn.
- Việc thực hiện quy hoạch chưa sát với phương án đã được phê duyệt.
3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
3.4.1. Về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
3.4.1.1. Giải pháp về tuyên truyền
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực hưởng ứng phong
trào thi đua “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”.
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền xây dựng nông thôn mới trên nguyên tắc
dân chủ, công khai, minh bạch; tạo điều kiện để mọi người dân tích cực tham gia
và thực sự là chủ thể thực hiện xây dựng nông thôn mới.
3.4.1.2. Giải pháp về vốn đầu tư
- Tỉnh, huyện tạo mọi điều kiện hỗ trợ về cơ chế, chính sách và kinh phí
cùng với sự đóng góp của nhân dân để đầu tư cho các cơ sở hạ tầng như giao
thông, thủy lợi, xây dựng cơ bản,... cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân.
- Tìm nguồn vốn để đầu tư cho ngành nông nghiệp, thành lập HTX tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ, ưu tiên phát triển kinh tế hộ gia đình. Thu hút các
doanh nghiệp, các công ty về đầu tư tại xã.
- Huy động tiền vốn và nhân lực trong nhân dân vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh, đẩy mạnh phát triển sản xuất để có nguồn tài chính, phát huy và
khai thác hết nội lực của địa phương từ các nguồn thu, các khoản thuế.
3.4.1.3. Giải pháp về công tác tổ chức thực hiện
+ Đẩy mạnh sản xuất, giải quyết việc làm gắn với yêu cầu tái cơ cấu
ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, phátHọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 78
triển cây dược liệu, cây vụ đông, xây dựng mô hình luân canh cây trồng, phát
triển cánh đồng mẫu lớn. Tổ chức chuyển đổi HTX theo luật 2012, xây dựng các
mô hình liên kết, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm để nâng cao giá
trị sản xuất trên ha canh tác.
+ Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án thu hút nhiều lao động, giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn như: Sản xuất giày da, may công
nghiệp, chế biến nông sản, hải sản...
- Tăng cường lãnh đạo, điều hành của các cấp ủy đảng, chính quyền
huyện, xã, xóm. Tiếp tục nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới.
3.4.2. Về thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã
3.4.2.1. Giải pháp chung
- Tổ chức rà soát, đánh giá mức độ hoàn thành việc triển khai thực hiện
quy hoạch ở các xã và tập trung chỉ đạo các xã việc triển khai còn chậm và chưa
sát với phương án quy hoạch đã được duyệt.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
+ Đối với các nội dung quy hoạch đã đạt được: Tiếp tục chỉ đạo các xã rà
soát, hoàn thiện, nâng cao chất lượng thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn
mới bền vững.
+ Tăng cường chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch khó thực hiện của
3 phương án quy hoạch: Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất, quy hoạch
xây dựng.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, phân công trách nhiệm cơ quan,
đơn vị, cá nhân phụ trách tiếp tục giúp đỡ cơ sở, tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh
thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
3.4.2.2. Quy hoạch sử dụng đất
- Để thực hiện quy hoạch sử dụng đất có tính khả thi cao, cần thực hiện
một cách đồng bộ. UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch và
giao trách nhiệm cho các ban ngành chức năng trong xã có nhiệm vụ thực hiện
theo phương án quy hoạch sử dụng đất đã đề ra. Trên cơ sở quy hoạch sử dụngHọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 79
đất đưa chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất vào hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội
chung của xã, tạo đà cho sự phát triển toàn diện.
- Các ban ngành đoàn thể phối hợp tuyên truyền vận động nhân dân thực
hiện tốt các nội dung quy hoạch được duyệt.
3.4.2.3. Quy hoạch sản xuất
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất thông qua các
hình thức như góp vốn kinh doanh,... Có cơ chế phân chia lợi nhuận cụ thể, rõ ràng.
- Tranh thủ sự đầu tư hỗ trợ từ Trung ương, tỉnh theo các chương trình
mục tiêu hay lồng ghép các dự án.
- Xây dựng chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của doanh nghiệp, tư nhân có
khả năng liên doanh, liên kết và dịch vụ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cho nhân dân.
- Tiếp tục thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến công, khuyến
ngư… đẩy mạnh việc chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống
cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng cao phù hợp với điều kiện cụ thể của
địa phương. Tổ chức nhân giống cây trồng, vật nuôi và kiểm soát chặt chẽ chất
lượng việc sản xuất và cung cấp các giống cây lâu năm.
- Xây dựng các mô hình trình diễn về sản xuất giống mới, mô hình về
chăn nuôi gia súc, gia cầm; đổi mới cách thức tuyên truyền để nhân rộng mô hình
trên diện rộng.
3.4.2.4. Quy hoạch xây dựng
+ Đẩy mạnh đầu tư vốn cho công trình đường giao thông đến trung tâm xã,
xây dựng trụ sở xã, xây dựng trường học đạt chuẩn, xây dựng nhà văn hóa, sân thể
thao xã.
+ Hỗ trợ một phần cho xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước
thải khu dân cư; đường giao thông thôn xóm; giao thông và kênh mương nội đồng;
phát triển sản xuất và dịch vụ; nhà văn hóa thôn; công trình thể thao xóm.Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 80
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
1. Hải Hậu có vị trí địa lý tương đối thuận lợi, trong những năm gần đầy
được sự quan tâm chú trọng đầu tư của các cấp ủy đảng chính quyền địa phương
đời sống nhân dân được cải thiện, thu nhập bình quần đầu người tăng.
2. Sau 4 năm triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Hải Hậu, có 19 xã đạt và cơ bản đạt 19/19 tiêu chí theo bộ tiêu
chí quốc gia và được UBND tỉnh công nhận đạt xã nông thôn mới gồm các xã
Hải Phương, Hải Phúc, Hải Thanh, Hải Tân, Hải Chính, Hải Nam, Hải Lộc, Hải
Long, Hải Tây, Hải Sơn, Hải Xuân, Hải Toàn, Hải Cường, Hải Phong;13 xã cơ
bản đạt chuẩn nông thôn mới theo tiêu chí của Trung ương, của tỉnh gồm các xã
Hải Đông, Hải Quang, Hải Lý, Hải Hòa, Hải Châu, Hải Phú, Hải Đường, Hải An,
Hải Giang, Hải Bắc, Hải Trung, Hải Anh, Hải Minh.
3. Tính đến thời điểm 31/12/2014 việc thực hiện 3 loại quy hoạch trên địa
bàn xã Hải Đường đã bám sát theo phương án đã được phê duyệt như quy hoạch
sản xuất đạt 100% theo phương án quy hoạch, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại
trong công tác thực hiện quy hoạch xây dựng như một số công trường học và
trạm y tế chưa thực hiện đúng theo phương án quy hoạch. Xã Hải Cường thì việc
triển khai thực hiện quy hoạch còn chậm, khá nhiều nội dung trong việc thực
hiện quy hoạch sản xuất và quy hoạch xây dựng chưa thực hiện đúng theo
phương án quy hoạch được duyệt.
4. Việc thực hiện 3 loại quy hoạch trên địa bàn các xã của huyện Hải Hậu
về cơ bản đã thực hiện theo quy hoạch được phê duyệt về nội dung. Tuy nhiên,
về quy mô và tiến độ triển khai thực hiện quy hoạch còn chậm. Khó khăn chủ
yếu cho việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện là
nguồn vốn để triển khai thực hiện. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành việc
thực hiện quy hoạch còn một số hạn chế.
5. Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc thực hiện quy hoạch xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Hải Hậu đề ra 3 giải pháp cho thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia, 4 giải pháp để thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới.Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 81
Kiến nghị
1. Huyện Hải Hậu cần có thêm những chính sách để vận động tới tận
người dân tích cực ủng hộ thực hiện quy hoạch nông thôn mới về công tác giải
phóng mặt bằng, hiến đất, đóng góp sức người, sức của để xây dựng thành công
nông thôn mới, làm cho quê hương ngày càng khang trang, giàu đẹp.
2. Các phòng, ngành liên quan, thành viên Ban Chỉ đạo: thực hiện chức
năng nhiệm vụ và địa bàn được phân công, tăng cường công tác chỉ đạo cơ sở,
giúp các địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, kịp
thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc.
3. Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển sản xuất, thu hút đầu tư các chương
trình dự án, nâng cao thu nhập cho người dân.
4. Đối với các chỉ tiêu quy hoạch chưa đạt huyện cần tổ chức giám sát,
tháo gỡ khó khăn nhằm mục tiêu đến năm 2015 huyện Hải Hậu trở thành huyện
nông thôn mới./.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
B Đánh giá, phân tích kết quả thực hiện chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020 ở Việt Nam Sinh viên chia sẻ 0
D Đánh giá thực trạng quản lý biến động đất đai tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá việc thực hiện các quyền sử dụng đất tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú THọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Các phương tiện thanh toán quốc tế và đánh giá thực trạng áp dụng ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Bài giảng thực hành kỹ thuật đánh giá cảm quan Khoa học kỹ thuật 0
D Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa Nông Lâm Thủy sản 0
D Liên hệ thực tiễn công tác đánh giá kết quả đào tạo và phát triển nhân lực tại FPT Telecom Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top