dinh van

New Member
Đây là một bài thảo luận hoàn chỉnh môn Marketing(trường ĐHTM).Ai thích có thể vào tham khảo.Nhớ đừng chép nguyên si nhé ;-)
Đề tài:hãy lựa chọn một sản phẩm đang bán trên thị trường việt nam và phân tích sự ảnh hưởng cuar các nhân tố môi trường đến hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm đó.Nhận định thời cơ đe doạ điểm mạnh và điểm yếu cỉa doanh nghiệp. Đánh giá những ưu điểm trong hoạt động marketing của doing nghiệp và đưa ra những đề xuất phát huy lợi thế của doanh nghiệp.
sản phẩm lựa chọn:dầu gội đầu CLEAR-MEN
BAI LAM
1.Giới thiệu chung về công ty
Unilever là một trong những tập đoàn sản xuất hàng tiêu dùng lớn nhất thế giới chuyên sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thực phẩm, chăm sóc cá nhân và chăm sóc gia đình. Unilever là tập đoàn của Anh và Hà Lan, được thành lập từ năm 1930 trên cơ sở hợp nhất của hai tập đoàn Margarine Unie (Hà Lan) và Lever Brother (Anh). Từ năm 1995, Unilever đã đầu tư hơn 120 triệu USD vào hai doanh nghiệp tại Việt Nam là Công ty Liên doanh Lever Việt Nam và Công ty 100% vốn nước ngoài Unilever Bestfoods & Elida P/S. Unilever vừa kỷ niệm mười năm ngày chính thức có mặt tại Việt Nam và đón nhận Huân chương Lao động hạng nhì do Nhà nước Việt Nam trao tặng.
Unilever có hơn 265000nhân viên làm việc trong hơn 500 công ty tại 90 quốc gia trên thế giới ngoài ra hãng này còn có mặt trên thị trường của 70 quốc gia khác. Nghành sản xuất thực phẩm của Unilever đứng thứ hai thế giới chỉ sau Nestles.
Các nhãn hàng của Unilever như: Lipton, Knorr, Omo, Sunsilk, Clear, Dove, P/S, Lifebouy, Pond's, Lux, Hazeline,... luôn dẫn đầu trong các ngành hàng và liên tục được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.

Biểu tượng logo của Unilever là chữ U in trên mọi nhãn hàng.


Unilever VN

Unilever Việt Nam vừa chính thức dời trụ sở hiện nay(tại Sofitel Plaza Building đường Lê Duẩn)để chuyển về trụ sở mới mang tên Tòa nhà UNILEVER,tại số 156 Nguyễn Lương Bằng,phường Tân Phong,Quận 7.
Nằm trong khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng,với tổng diện tích 10.000 m2,bao gồm 1 tầng trệt,3 tầng lầu,hệ thống canteen,phòng tập thể dục,khu vực giao tiếp với khách hàng và người tiêu dùng;với trang thiết bị IT hiện đại,đáp ứng mọi tiêu chuẩn hàng đầu về môi trường sinh thái và môi trường làm việc
Việc xây dựng Trụ sở mới đánh dấu bước phát triển mới của Unilever Việt Nam sau hơn 12 năm có mặt tại Việt Nam,tiếp tục khẳng định thành công và sự cam kết của Unilever đối với thị trường Việt Nam,với phương châm"Unilever tự hào lớn mạnh cùng Việt Nam".
Unilever là một trong những tập đoàn đa quốc gia cung ứng hàng tiêu dùng hàng đầu thế giới với các ngành hàng thực phẩm và sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân và gia đình.Có mặt tại Việt Nam từ năm 1995,tới nay công ty đã đầu tư hơn 120 triệu đô la Mỹ và đã trở thành một trong các nhà đầu tư thành công nhất ở Việt Nam với 2 doanh nghiệp:Công ty Liên doanh Unilever Việt Nam chuyên về các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình(bột giặt OMO,Viso,xà bông và sữa tắm Lux,Lifeboy,Dove,dầu gội Sunsilk,Clear,Lifeboy,các loại nước vệ sinh gia đình Vim,nước rửa chén bát Sunlight,các loại sữa rửa mặt và kem dưỡng da Pond"s.Hazeline...)và Công ty TNHH Unilever Việt Nam chuyên về các sản phẩm thực phẩm,trà và các đồ uống từ trà,các sản phẩm chăm sóc vệ sinh răng miệng(trà Lipton nhãn vàng,Lipton Icetea,nước mắm và bột nêm Knorr)
Ngay sau khi đi vào hoạt động,các công ty Unilever Việt Nam đã không ngừng nỗ lực phấn đấu,tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh,đào tạo và phát triển nhân lực,hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp trong nước,chấp hành tốt chủ trương chính sách của Nhà nước và đóng góp tích cực cho các hoạt động phát triển cộng đồng.
Unilever Việt Nam được xem là một trong những công ty có vốn đầu tư nước ngoài thành công nhất trong các hoạt động kinh doanh và hỗ trợ cộng đồng,Từ năm 1995 đến năm 2005,Unilever Việt Nam đã đóng góp vào ngân sách quốc gia hơn 2.400 tỉ đồng.Công ty hiện có đội ngũ nhân viên gồm 3.000 lao động trực tiếp và gián tiếp,và gián tiếp tạo việc làm cho khoảng 6.000 người thông qua các nhà cung cấp và các đại lý.
Unilever luôn ý thức và tích cực tham gia các hoạt động hỗ trợ cộng đồng,đóng góp nâng cao đời sống,sức khỏe của người dân Việt Nam.Trong 10 năm qua Công ty đã dành hơn 200 tỷ đồng,kết hợp với Bộ Y tế,Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng các cơ quan ban ngành địa phương thực hiện một số chương trình lớn dài hạn trong các lĩnh vực y tế,giáo dục,xóa đói giảm nghèo,và phòng chống thiên tai.Công ty đã giúp người dân có hoàn cảnh khó khăn và đặc biệt là trẻ em tiếp cận dễ dàng hơn với các dịch vụ y tế thông qua các dự án"P/S bảo vệ nụ cười Việt Nam","Vì ánh mắt trẻ thơ",nâng cao trình độ đào tạo nghề và hỗ trợ kinh phí cho các trường dành cho người khuyết tật,thực hiện chiến dịch bảo vệ môi trường,thông qua"Quỹ Unilever Việt Nam"với ngân sách cam kết hơn 70 tỷ đồng/năm trong 5 năm(2005-2010)hoàn thiện nhu cầu về sức khỏe và vệ sinh của người dân Việt Nam đặc biệt là phụ nữ và trẻ em ở vùng nông thôn.
Ngày 12/01/2008 vừa qua,Unilever Việt Nam lần đầu tiên tham gia vào chương trình"Nghệ thuật học đường quốc tế của Unilever"với cuộc thi vẽ tranh dành cho thiếu nhi Việt Nam có tên gọi"Thế giới muôn màu quanh ta"(Beauty and Diferrence:Worlds Apart)với sự tham gia của 20 họa sĩ nhí đã từng đạt các giải thưởng trong cuộc thi Nét vẽ xanh của TP.HCM.
2.Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
2.1Môi trường vĩ mô
2.1.1 Kinh tế - dân cư
a)Kinh tế
-Chủ trương của các bộ ngành Việt Nam là cùng thống nhất xây dựng nền kinh tế Việt Nam theo xu hướng công nghiệp hóa,hiện đại hóa;trong đó ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài,đặc biệt từ các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia như Unilever để tăng ngân sách.
-Thị trường trong nước (bán buôn,bán lẻ,lưu chuyển hàng hóa...) đã phát triển hơn nhiều.Và cơ sở hạ tầng ở các thành phố lớn,nhất là TPHCM đã và đang được đầu tư thích đáng,trước mắt là ngang bằng với các nước trong khu vực.
-Unilever đến Việt Nam khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây còn mới, có nhiều “đất” để kinh doanh.
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam còn thấp cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm cao.
-Tài chính,tín dụng Việt Nam không phát triển,thị trường chứng khoán còn manh mún.Thêm vào đó,hệ thống viễn thông,thông tin liên lạc,cước điện thoại,bưu điện và Internet có mức giá thuộc hàng cao nhất thế giới.Do đó,việc đưa Internet vào kinh doanh là không thể thực hiện được đối với Unilever,mặc dù công ty đã nhiều lần đề cập đến mục tiêu này như một cách tiếp cận khách hàng và quảng bá sản phẩm thành công ở các nước công nghiệp phát triển.


b)Dân cư
-Bên cạnh mô hình gia đình mở rộng các mô hình gia đình kết hôn, phi truyền thống.. Cũng có gia tăng và chiếm 1 phần ngày càng lớn, và có sự khác biệt lớn trong việc quyết định tiêu dùng với mô hình gia đình mở rộng.
-Sự phân bố dân cư ở VN rất không đồng đều. Dân số sống ở Nông thôn chiếm 72%
-Quy mô dân số lớn 86 triệu người (thứ 13 thế giới), mỗi năm tăng thêm khoảng 1 triêu. Người VN cần cù , ham học hỏi, được đánh giá là dễ tiếp thu kiến thức, công nghệ mới.,Vì vậy, hứa hẹn nguồn nhân lực có chất lượng cho Unilever

-Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao,nhất là ở khu vực thành thị.Tỷ lệ người tốt nghiệp đại học,cao đẳng...khá cao so với các nước;hơn nữa lao động trí óc ở Việt Nam giỏi suất sắc về công nghệ-nên đây cũng là một nguồn nhân lực khá dồi dào cho công ty.
-Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ và phổ biến mô hình gia đình mở rộng(gồm cả ông bà,cô chú,v.v...),tạo nhiều cơ hội cho Unilever vì đây chính là khách hàng mục tiêu của công ty.
-Chính sách dân số-kế hoạch hóa của chính phủ sẽ khiến trong vài thập niên nữa,lớp trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ không còn là lợi thế cho Unilever.Ngoài ra,những gia đình mở rộng ở mức trung lưu(cơ cấu gia đình phổ biến nhất Việt Nam),việc chọn mua một sản phẩm,nhất là sản phẩm cao cấp,thường được cân nhắc rất kỹ lưỡng.Vì vậy,nhóm này tiêu thụ những mặt hàng chăm sóc cá nhân(personal care)cao cấp không nhiều như nhóm SSƯD(single-độc thân,separate-sống riêng,widowed-góa phụ,divorced-ly dị)ở các nước tư bản.


2.1.2 Chính trị - pháp luật
a)Chính trị
Trong bối cảnh khủng bố,chiến tranh,dịch bệnh,v.v..thời gian qua,nền chính trị Việt Nam được đánh giá là ổn định và đựoc bầu chọn là một trong những điểm đến an toàn nhất khu vực châu Á-Thái Bình Dương nói riêng,và mang lại sự an tâm cho các nhà đấu tư nước ngoài.Unilever –một hãng nổi tiếng trên thế giới với nền tài chính vững mạnh đã quyết định thành lập chi nhánh tại Việt Nam –Unilever Việt Nam.Chứng tỏ rằng họ cũng đã cảm nhận được môi trường chính trị tốt ở nước ta sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển lâu dài của công ty.
b)Pháp luật
Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài như U đẩy mạnh đầu tư, sản xuất kinh doanh
Xong vẫn còn nhiều ý kiến phàn nàn (vừa thừa , vừa thiếu, thiếu đồng bộ, chồng chéo
Nền kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ,hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, do vậy việc sửa đổi, hoàn thiện hệ thống pháp luật sao cho phù hợp với các luật lệ quốc tế là điều vô cùng cấp thiết.Trong thời gian vừa qua,việc xây dựng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả.Một khối lượng lớn các văn bản quy phạm pháp luật, nhất là trong lĩnh vực xây dựng thể chế kinh tế thị trường đã được ban hành.Các văn bản quy phạm pháp luật đã bao quát một phạm vi rộng lớn các quan hệ xã hội cần điều chỉnh.Quy trình xây dựng được thực hiện đúng luật và dân chủ hơn.Chất lượng các văn bản được nâng cao hơn.Những kết quả đã đạt đựoc trong việc xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thời gian qua không chỉ đáp ứng những thông lệ quốc tế khi Việt Nam gia nhập WTO mà còn góp phần nâng cao hiệu lực,hiệu quả quản lý nhà nước.Vì thế đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nứơc ngoài đầu tư đẩy mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh.Hơn thế nữa, chính sách tôn giáo của ta là tự do tín ngưỡng.Điều đó đã giúp cho việc phân phối, quảng cáo sản phẩm không bị ràng buộc như ở một số nứơc khác trên thé giới.Mặc dù có nhiều tiến bộ nhưng hệ thống thể chế pháp luật nhất là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn còn nhiều bất cập,vướng mắc.Các văn bản pháp luật của Việt Nam hiện nay có thể nói đang trong tình trạng vừa thừa vừa thiếu,thiếu hệ thống,thiếu sự tập trung thống nhất,thiếu đồng bộ,chồng chéo. Bộ luật thương mại còn nhiều bất lợi cho nhà đầu tư nước ngoài,nhất là chính sách thuế quan và thuế suất cao đánh vào các mặt hàng được xem là "xa xỉ phẩm" mà Unilever đang kinh doanh như kem dưỡng da,sữa tắm,...


2.1.3 Tự nhiên – công nghệ
a)Tự nhiên
Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực,có đường bờ biển dài, nhiều cảng biển lớn thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa khi công ty Unilever bắt đầu chú trọng đến xuất khẩu trong tương lai gần.
Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm không phù hợp với một số sản phẩm có xuất xứ từ công ty mẹ ở Châu Âu. Việt Nam đặc biệt phong phú về nguồn dược liêu, nguyên liệu cho việc sản xuất hàng tiêu dùng cũng như nghiên cứu sản phẩm.

b)cong nghe
-Trong điều kiện nền công nghệ nước ta còn nhiều yếu kém, nên U cũng chỉ mang tới VN những công nghệ không tiên tiến nhất của mình
-Việc thay đổi công nghệ trong sản xuất tại các nhà máy là ít, ngay cả khi viêc đó đã được thực hiện ở các chi nhanh U các thị trường khác.Thường chỉ có sự thay đổi khi đòi hỏi của việc cạnh tranh.
-Vì U chỉ sản xuất hàng tiêu dùng nên «Công nghệ» mang tính khá ổn định

2.1.4 Văn hóa –Xã hội
-Việt Nam có một nền văn hóa rất đa dạng, phong phú và giàu bản sắc
-Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo nên việc phân phối,quảng cáo sản phẩm không phải chịu nhiều ràng buộc quá khắt khe như nhiều nước châu Á khác.
-Việt Nam có quốc giáo là Phật Giáo, truyền thống phong tục lễ giáo đậm nét của người Á Đông.
-Văn hóa vùng miền, tỉnh thành phố, quận huyện, làng xã.
-Có sự tiếp thu văn hóa từ các quốc gia khác, ngày càng rõ, đặc biệt là giới trẻ.Tuy nhiên giới trẻ Việt Nam cũng bị nhiều chỉ trích từ phía xã hội do xu hướng ăn chơi,hưởng thụ của không ít thanh niên đã gây nhiều bất bình trong người lớn tuổi,nghiêm khắc...Một số ý kiến đã cho rằng chính các công ty đa quốc gia đã cổ động,mang lại cuộc sống hưởng thụ phương Tây,vốn xa lạ với người châu Á mà nhất là một nước còn ít nhiều tư tưởng phong kiến,lễ giáo như Việt Nam.

2.2 Môi Trường vi mô
2.2.1,khách hang
Khách hàng mục tiêu của clear men là giới trẻ thế hệ X(những bạn trẻ từ tuổi 18-29),hiện có phần tự lập và phóng khoáng,tự tin hơn thế hệ trước.Họ sẽ là người đưa ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc sống,bao gồm việc chọn mua những sản phẩm hàng tiêu dùng.

1. Thị trường người tiêu dung: những người và hộ dân mua hàng hoá và dịch vụ để sử dụng cho cá nhân
2. Thị trường các nhà sản xuất: các tổ chức mua hàng hoá và dịch vụ để sử dụng chúng trong quá trình sản xuất.
3. Thị trường nhà bán buôn trung gian: tổ chức mua hàng và dịch vụ để sau đó bán lại kiếm lời
4. Thị trường của các cơ quan Nhà nước: những tổ chức mua hàng và dịch vụ để sau đó sử dụng trong lĩnh vực dịch vụ công cộng hay chuyển giao hàng hoá và dịch vụ đó cho những người cần đến nó.
5. Thị trường quốc tế: những người mua hàng ở ngoài nước bao gồm những người tiêu dung, sản xuất bán trung gian và các cơ quan Nhà nước ở ngoài nước.

2.2.2,cong chung truc tiep
Các loại công chúng trực tiếp của công ty thường là:
-Giới tài chính. Có ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo nguồn vốn của công ty. Công chúng trực tiếp cơ bản trong giới tài chính là ngân hàng, các công ty đầu tư, các công ty môi giới của Sở giao dịch chứng khoán, các cổ đông.
-Công chúng trực tiếp thuộc các phương tiện thông tin. Công chúng thuộc các phương tiện thông tin là những tổ chức phổ biến tin tức, những bài báo và bài xã luận. Trước hết đó là báo chí, đài phát thanh và đài truyền hình.
-Công chúng trực tiếp thuộc các cơ quan Nhà nước. Ban lãnh đạo phải nhất thiết chú ý đến tất cả những gì xảy ra trong lĩnh vực Nhà nước.
-Các nhóm công dân hành động. Những quyết định marketing được các công ty thông qua có thể gây nên những điều nghi vấn từ phía các tổ chức người tiêu dùng, các nhóm bảo vệ môi trường, thay mặt của các dân tộc ít người…
-Công chúng trực tiếp địa phương. công ty có quan hệ với công chúng trực tiếp địa phương như những người dân sống ở vùng xung quanh và các tổ chức địa phương.
-Quần chúng đông đảo. Công ty theo dõi chặt chẽ thái độ của quần chúng đông đảo đối với hàng hóa và hoạt động của mình.
-Công chúng trực tiếp nội bộ: bao gồm công nhân viên chức, những người tình nguyện giúp đỡ, các nhà quản trị, các ủy viên Hội đồng giám đốc của công ty. Với mục đích thông tin và cổ vũ công chúng trực tiếp nội bộ các công ty lớn phát hành các tờ tin tức và sử dụng những hình thức thông tin khác. Khi công nhân viên chức có thái độ tốt đối với công ty thì thái độ tốt đó của họ sẽ truyền lan ra các nhóm công chúng trực tiếp khác.

2.2.3 Đối thủ cạnh tranh
Thị trường dầu gội nam đang sôi động hơn bao giờ hết, sau thành công của X-Men nhiều người đã tiên đoán rằng dầu gội nam sẽ là mảnh đất màu mỡ để các công ty hãng mỹ phẩm lớn ra sức gieo hạt để hái được quả ngọt sau này.quả không sai, lần lượt các nhãn hiệu dầu gội nam khác ra đời, các nhãn hiệu trước đó thì không ngừng có các động thái phát triển thị trường rất đáng kể: Romano “chịu chơi” tài trợ cho phát sóng World Cup 2006, Ramus và Dermylan sử dụng hình ảnh của 2 người mẫu nam nổi tiếng Bình Minh và Đức Tiến để quảng cáo sản phẩm của mình.
Còn Unilever luôn được coi là một đại gia trong lĩnh vực hàng gia dụng với chiến dịch “bao phủ toàn diện”, Unilever có vẻ như muốn độc chiếm thị trường Việt Nam với các nhãn hiệu nổi tiếng như: Omo, dove, clear, sunsilk, ps…..cho thấy Unilever đã tập trung tấn công vào một thị trường nào thị đều diễn ra một cuộc chiến ác liệt cả. Trong thi trường dầu gội Unilever và P&G được coi là hai “ông lớn”. Giữa họ diễn ra những cuộc cạnh tranh khốc liệt đánh bật các đối thủ yếu thế khác ra ngoài.Vào thời điểm X-Men ra đời, Unilever và P&G cũng đã nhìn ra khe hở thị trường khá lớn đó rồi. Thậm chí, P&G cũng có một dòng sản phẩm Head & Shoulders dành cho nam giới trong một thời gian. Tuy nhiên, vì cuộc chiến giữ hai kẻ lớn lại diễn ra trong thị trường dầu gội dành cho nữ, nên các sản phẩm dành cho nam không được 2 hãng chú ý tới. Tuy nhiên, khi X-Men có sự tăng trưởng vượt bậc trên thị trường dầu gội tới năm 2007 đã đạt được 7,5 % thị phần toàn thị trường, và 60% thị trường dầu gội nam, điều này khiến hai “ ông lớn” phải giật mình. Và hệ quả tất yếu là sự ra đời không kém phần hoành tráng của Clear-Men “đứa em út”
Trong gia đình Unilever. Clear-Men được ưu đãi tuyệt đối bằng những khoản chi cho các chiến dịch marketing khổng lồ. Với lợ thế của một đại gia, Unilever có lẽ như muốn đẩy X-Men vào thế đường cùng vậy. Chiến dịch “Quà tặng yêu thương” cùng với đại sứ thương hiệu là Bi Rain đã tạo ra cơn lốc mang âm điệu clear khắp bắc, trung, nam.Và tới bây giờ, thị phần dầu gội của Clear-Men đang đuổi sát X-men gấp đôi Romano.
Nếu như Clear nổi tiếng với vai trò là dầu gội trị gàu được nữ giới tin dùng thì X-men đi sâu vào tâm trí người tiêu dùng là sản phẩm làm đẹp dành riêng cho nam giới.
Vì vậy, xét về mặt chiến lược X-men và clear hoàn toàn khác nhau.Còn Clear-men là một nhánh sản phẩm từ clear, được biết đến như là dầu gội trị gàu dành riêng cho nam giới.Một bên là dầu gội trị gàu, một bên là sản phẩm chăm sóc cá nhân và làm đẹp của nam giới… Hãy lắng nghe những phát biểu của hai nhãn hiệu!
Ông Phan Quốc Công tổng giám đốc ICP-nhãn hiệu X-men:
Những sản phẩm khác của ICP như Dr-men, Hatrick, Teen-x dường như không tạo được sự chú ý như X-men.Ông Phan Quốc Công:coca-cola, pepsi có hàng trăm chủng loại sản phẩm. Nhưng cuối cùng điều gì xuất hiện đầu tiên trong tâm trí người tiêu dùng khi nhắc đến hai thương hiệu đó? Đó vẫn là nước ngọt.
ICP đã cho ra đời X-men for Boss, tại sao không tận dùng nền tảng X-men để cho ra đời X-men for teen, X-men for sport mà lại dùng những cái tên khác nhau như Hatrick, teen-x và phải xây dựng thương hiệu từ đâu?Ông Phan Quốc Công: đàn ông, phụ nữ, người già, người trẻ khác nhau về lối sống suy nghĩ.vì thế chúng tui phân biệt rõ ràng từ đối tượng khách hàng và đưa ra các sản phẩm với tên gọi phù hợp dù phải xây dựng nhãn hiệu mới.Riêng X-men for boss là sản phẩm cao cấp của X-men nên chúng tui dùng tên như vậy.
Đại dương xanh mà ICP khai phá đang dần nhuốm đỏ vì nhiều nhà sản xuất đã nhận ra thị trường béo bở này.Vậy ông sẽ tiếp tục tìm kiếm một đại dương xanh khác hay chấp nhận cạnh tranh khốc liệt với đại dương cũ? Ông Phan Quốc Công: X-men xuất hiện với hình ảnh dầu gội đầu dành riêng cho nam.Nhưng bây giờ X-men được biết đến là giải pháp làm đẹp toàn diện cho nam.Việc mở rộng này còn được nhìn thấy qua các sản phẩm mới ở các phân khúc khác nhau như Dr-men, Teen-x…Đó là cách chung tui tìm một đại dương xanh khác.
Bà Nguyễn Xuân Linh Trang, giám đốc cao cấp nhãn hiệu Clear-Unilever Việt Nam.
Clear là sản phẩm của hai giới, Clear-men là sản phẩm cho nam. Vậy sự có mặt của Clear-men có xâm phạm đến thị phần của clear không?Bà Nguyễn Xuân Linh Trang: Trước khi tung ra Clear-men vào 3-2007 chúng tui đã tiên đoán điều này.Lúc đó, chúng tui nghĩ rằng nếu Clear-men đạt doanh số A nào đó thị 30% của A là từ clear chuyển sang. Nhưng thực tế tỷ lệ này chỉ là 15%.Như vậy, 85% doanh số còn lại của clear-men là do chính nỗ lực phát triển của Clear-men.
X-men đã in hình ảnh người đàn ông đích thực trước khi clear-men ra đời khá lâu. Vậy clear-men có gặp khó khăn khi đưa ra “giá trị của người đàn ông”?Bà Trang: hình ảnh người đàn ông của clear-men là “đàn ông thấu hiểu phụ nữ”, khác với hình tượng người đàn ông cơ bắp, cứu người đẹp của X-men nên chắc là không “đụng nhau”
Nếu P&G cũng cho ra mắt một sản phẩm gội đầu dành riêng cho nam như clear-men bà nghĩ sao? Bà Trang: cũng tốt thôi!Thứ nhất thị trường còn nhiều tiềm năng nên cần nhiều người tham gia.Thứ hai dù thêm một đối thủ nhưng chúng tui vẫn tự tin là người đi trước.
Theo đánh giá hiện nay,ICP là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Clear-men với nhãn hiệu là X-men và ngay sau ICP là Unza với sản phẩm Romano.Sau đây là bảng so sánh sơ bộ của các nhãn hàng.
Chỉ tiêu X-Men Clear-Men Romano
Mạnh Yếu Mạnh Yếu Mạnh Yếu
Thị phần hiện tại 7,5% >2%(dự đoán) 2,5%
Chi phí quảng cáo Trung bình(600.000$) Lớn đi kèm với quảng cáo rầm rộ Trung bình(720.000$)
Hiệu quả của chiến lược quảng cáo Rất tốt Chưa có hiệu quả rõ ràng Chưa hiệu quả
Vị trí doanh nghiệp Nhỏ, tương đối mới(ICP) Lớn mạnh, trong tập đoàn Unilever.Có sức mạnh tài chính và uy thế Trung bình(UNZA)
Vị trí sản phẩm Đi sâu vào tiềm thức người tiêu dùng về sản phẩm dầu gội cho nam Mới Có mặt từ trước
Đối tượng sử dụng Nam 18-50 tuổi.Đa dạng về từng dòng sản phẩm cho từng đối tượng. VD: X-Teen cho giới trẻ,X-Men Boss cho người thành đạt… Tuổi trẻ(Với hình ảnh Bi rain và quà tặng yêu thương) Tri gàu là chủ yếu Đàn ông lịch lãm Bó hẹp thị trường.Xây dựng phong cách “người đàn ông Ý”
Chiến lược “đại dương xanh” Được đánh giá là hoàn thành Cá lớn Đi đầu nhưng không thành công

Hiện nay có rất ít người chú tâm đến đối tượng cạnh tranh gián tiếp cho dòng sản phẩm clear-men.Theo nghiên cứu sơ bộ thị trường hiện nay,có hai lứa tuổi không thể (không chủ động) chọn loại dầu gội đầu.Đó là lứa tuổi dưới 18 và trên 40.Lứa tuổi dưới 18 là lứa tuổi chưa thể tự chọn cho mình loại dầu gội phù hợp.Với lứa tuổi trên 40, họ ít quan tâm đến loại dầu gội mình sử dụng.Chính vì vậy,việc lựa chọn phó mặc cho người phụ nữ trong gia đình và các bà nội trợ với tâm lý “nam dùng dầu gội đầu nữ cũng chẳng sao” nên họ thường cho những người đàn ông trong gia đình sử dụng loại dầu “không thực sự nam”.Chính vì vậy, các loại dầu gội dành cho nữ cũng là một đối thủ cạnh tranh gián tiếp của Clear-men
Ngân sách dành cho tiếp thị, quảng cáo của các hãng:

Nhãn hiệu Triệu ($) Thị phần(%)
Rejoice 4,7 13,5
Clear 4,71 18,7
Sunsilk 4,32 14
Pantene 3,7 10,8
Lifeboy 1,85 4,8
Dove 1,45 6,2
Romano 0,72 2,5
X-men 0,59 7
Double Rich 0,53 2,8
Palmolive 0,07 2,4
Enchanter 0,02 3,1
Trong năm 2007, Romano đã có những bước khởi đầu để lấy lại thị phần dầu gội đầu dành cho nam giới tuy nhiên họ vẫn chưa bắt kịp về nhịp độ cũng như hiệu quả so với X-men và Clear-men.Theo bảng thống kê về thị phần và mức quảng cáo của năm 2007, chúng tui thấy rằng bản thân của Unza cũng đang tụt lùi khá xa so với hai đối thủ cạnh tranh trực tiếp.Ngay cả mặt hàng chủ lực Enchanter cũng không có được một thị phần tốt(3,1%).Như vậy tổng thị phần dầu gội gội của Unza chỉ là 5,6% nhỏ hơn của riêng X-men.Vì thế chúng tui đánh giá đây là đối thủ cạnh tranh số 2 sau X-men của ICP
2.2.4,trung gian
-Công nghiệp hàng tiêu dùng phụ thuộc nhiều vào phân phối, và marketing – vì vậy ngay từ 1995 mới vào VN, U đã tập trung vào việc mở một hệ thống tiếp thị và phân phối toàn quốc với hơn 100.000 điểm.
-Với kinh nghiệm của mình U vừa mở những trung tâm phân phối hoàn toàn mới bề thế (như trung tâm phân phối lớn nhất VN ở Bình Dương 10hecta) nhưng vấn hết sức chú trọng hợp tác với những kênh phân phối truyền thống vốn quen thuộc với văn hóa VN (chợ, siêu thị, cửa hàng tạp phẩm)
-Công ty cổ phần Gentraco tại Cần Thơ được giao nhiêm vụ vận hành mạng lưới kinh doanh các sản phẩm của Unilever VN từ tháng 9 -2007
2.2.5 nha cung cap
-Việt Nam có lợi thế lớn trong việc cung cấp nguyên liệu giá rẻ, nhân công có trình độ.
-Hầu hết các nguyên liệu sản xuất ở VN đều có những doanh nghiệp có thể đáp ứng (vd Nhựa tân tiến JSC)

Những người cung ứng cung cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh và các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định.ví dụ như clear men ở đây với các thành phần cấu tạo sản phẩm như dầu hướng dương,chất thơm,bạc hà,clo,… cũng tìm cho mình các nhà cung cấp tương ứng.
Ban quản trị công ty cũng chú ý theo dõi giá cả các mặt hàng cung ứng, bởi vì việc tăng giá các vật tư mua về có thể buộc phải nâng giá dầu gội. Thiếu một chủng loại vật tư nào đó, bãi công và những sự kiện khác có thể làm rối loạn về cung ứng clear men cho khách đặt hàng. Trong kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ và trong kế hoạch dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đối với công ty.
2.2.6,noi bo cong ty
Nội bộ công ty được đánh gía là hoạt động khá tốt.Phòng quản trị marketing hợp tác chặt chẽ với các đơn vị khác của công ty. Phòng tài chính luôn quan tâm và có quyết định đúng đắn đến những vấn đề nguồn vốn và việc sử dụng vốn cần thiết để thực hiện các kế hoạch marketing. Phòng nghiên cứu thiết kế thử nghiệm giải quyết những vấn đề kỹ thuật thiết kế những san pham an toàn và đẹp và nghiên cứu các phương pháp sản xuất có hiệu quả cao. Phòng cung ứng vật tư quan tâm đến việc đảm bảo đủ số lượng phụ thuộc và chi tiết để sản xuất san pham. Bộ phận sản xuất chịu trách nhiệm sản xuất một số lượng san pham cần thiết. Phòng kế toán theo dõi thu chi, giúp cho bộ phận marketing nắm được tình hình thực hiện những mục tiêu đã đề ra. Sự phối hợo nhịp nhàng giữa các bộ phận trong công ty đã giúp Unilever xây dựng được hình ảnh của mình không chỉ được biết đến ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới.
Sau đây là một số nhận xét sau đợt thăm nhà máy Unilever tại khu công nghiệp Tây Bắc củ chi
• Truyền thông tình hình cải tiến rất tốt giữa các thành viên, giữa thành viên và lãnh đạo: nhân viên trình bày kết quả làm việc của mình trước lãnh đạo qua cuộc thi cải tiến mỗi ba tháng, đây là điều nhân viên rất tự hào và chính nó đã tạo nên văn hóa cải tiến ở nhà máy
• Nhà máy đã xây dựng được kỹ năng trình bày, thuyết trình, và kỹ năng làm việc tập thể cho nhân viên, đặc biệt là ở cấp công nhân.
• Trao đổi thông tin rất trực quan vì mỗi bộ phận có một bảng tin niêm yết toàn bộ các thông tin về hoạt động của bộ phận đó bằng bảng biểu, đồ thị, hình ảnh…

3.Nhận định thời cơ đe dọa điểm mạnh điểm yếu và thách thức của doanh nghiệp
3.1Điểm mạnh của công ty:
1 Được sự hỗ trợ của tập đoàn Unilever toàn cầu nên có nền tài chính vững mạnh.
2 Chính sách thu hút tài năng hiệu quả: Quan điểm của công ty là "Phát triển thông qua con người,thông qua các ngày hội việc làm cho các sinh viên sắp tốt nghiệp của các trường đại học danh tiếng để từ đó đào tạo nên các quản trị viên tập sự sáng giá cho nguồn nhân lực của công ty.Ngoài ra,công ty cũng có chế độ lương bổng,phúc lợi thỏa đáng và các khóa học tập trung trong và ngoài nước cho nhân viên nhằm nâng cao nghiệp vụ của họ...
3 Tình hình nghiên cứu và phát triển công nghệ của Unilever Việt Nam luôn được chú trọng và đầu tư thỏa đáng.Đặc biệt,công tác R&D rất hiệu quả trong việc khai thác tính truyền thống trong sản phẩm như dầu gội đầu bồ kết,kem đánh răng muối.Công nghệ hiện đại kế thừa từ Unilever toàn cầu,được chuyển giao nhanh chóng và có hiệu quả rõ rệt.
4 Giá cả tương đối chấp nhận được,trong khi chất lượng rất cao,không thua gì hàng ngoại nhập.
5 Môi trường văn hóa doanh nghiệp mạnh,đội ngũ nhân viên trí thức và có tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của công ty,đặc biệt các quan hệ với công chúng rất được chú trọng tại công ty.
3.2Điểm yếu của công ty:
1 Gần đây,Unilever đã phải cắt giảm ngân sách ít nhiều do những khó khăn mà sự kiện 11-9 gây ra cho nền kinh tế thế giới.
2 Các vị trí chủ chốt trong công ty vẫn do người nước ngoài nắm giữ.
3 Vẫn còn những công nghệ không áp dụng được tại Việt Nam do chi phí cao,vì vậy phải nhập khẩu từ nước ngoài nên tốn kém chi phí và không tận dụng được hết nguồn lao động dồi dào và có năng lực tại Việt Nam.
4 Giá cả một số mặt hàng của Unilever còn khá cao so với thu nhập của người Việt Nam,nhất là ở những vùng nông thôn.
5 Là một công ty có nguồn gốc Châu Âu,chiến lược quảng bá sản phẩm của Unilever còn chưa phù hợp với văn hóa Á Đông.

3.3. Thách thức từ các yếu tố môi trường bên ngoài
o Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam tuy là khá cao, nhưng bù là quy mô thị trường râts lơn cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm cao

o Tài chính, tín dụng Việt Nam chưa thực sự phat triển mạnh mẽ, thị trường chứng khoán còn manh mún. Thêm vào đó, hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc, cước điện thoại, bưu điện và Internet có mức giá thuộc hàng cao nhất thế giới. Do đó, việc đưa Internet vào kinh doanh khó có thể thực hiện được đối với Unilever, mặc dù công ty đã nhiều lần đề cập đến mục tiêu này như một cách tiếp cận khách hàng và quảng bá sản phẩm thành công ở các nước công nghiệp phát triển.
o Bộ luật thương mại còn nhiều bất lợi cho nhà đầu tư nước ngoài, nhất là chính sách thuế quan và thuế suất cao đánh vào các mặt hàng được xem là “xa xỉ phẩm” mà Unilever đang kinh doanh như kem dưỡng da, sữa tắm,…
o Giới trẻ Việt Nam cũng bị nhiều chỉ trích từ phía xã hội do xu hướng ăn chơi, hưởng thụ của không ít thanh niên đã gây nhiều bất bình trong người lớn tuổi, nghiêm khắc… Một số ý kiến đã cho rằng chính các công ty đa quốc gia đã cổ động, mang lại lối sống hưởng thụ phương Tây, vốn xa lạ với người châu Á mà nhất là một nước còn ít nhiều tư tưởng phong kiến, lễ giáo như Việt Nam.
o Chính sách dân số - kế hoạch hóa của chính phủ sẽ khiến trong vài thập niên nữa, lớp trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ không còn là lợi thế cho Unilever. Ngoài ra, những gia đình mở rộng ở mức trung lưu (cơ cấu gia đình phổ biến nhất Việt Nam), việc chọn mua một sản phẩm, nhất là sản phẩm cao cẩp, thường được cân nhắc rất kỹ lưỡng. Vì vậy, nhóm này tiêu thụ những mặt hàng chăm sóc cá nhân (personal care) cao cấp không nhiều như nhóm SSWD (single - độc thân , separate - sống riêng , widowed - goá phụ, divorced - ly dị) ở các nước tư bản.
o Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm không phù hợp với một số sản phẩm có xuất xứ từ công ty mẹ ở châu Âu.
o Trong bối cảnh thị trường hàng tiêu dùng cung đang lớn hơn cầu, nhiều công ty mới “chen chân” vào và cạnh tranh sẽ rất gay gắt cho công ty Unilever.


4.Hoạt động marketing của doanh nghiệp

4.1Chiến lược Marketing của Unilever Vietnam
Trong những năm gần đây,sức cạnh tranh giữa hàng hóa Việt Nam và hàng hóa nước ngoài diễn ra hết sức quyết liệt,đặc biệt là các sản phẩm có xuất xứ từ các công ty đa quốc gia hiện đang có mặt và thống lĩnh trên thị trường Việt Nam.Unilever-Việt Nam cũng là một trong số những đại gia lớn trên thị trường hàng tiêu dùng,hằng năm đã cung cấp một lượng lớn các mặt hàng cần thiết yếu cho sinh hoạt hằng ngày của người tiêu dùng Việt Nam như: kem đánh răng P/S,dầu gội đầu Súnilk,bột giặt Omo,v.v...Đây không chỉ là mối đe dọa cho các nhà sản xuất trong nước mà còn là tấm gương để các doanh nghiệp học hỏi về kinh nghiệm marketing của một công ty đa quốc gia lớn có tầm cỡ thế giới.

Có thể nói,công ty Unilever đã có một chiến lược tiếp thị chu đáo và đầy tính sáng tạo nhằm đánh bóng tên tuổi và thu hút sức tiêu thụ của khách hàng đối với sản phẩm của công ty.Công ty đã tận dụng tối đa những điểm mạnh vốn có của mình cũng như phát huy được những cơ hội của thị trường để mang lại nguồn doanh thu lớn hàng năm cho công ty.
Công ty Unilever đã thực hiện chiến lược Marketing quốc tế vào thị trường Việt Nam theo Marketing Mix 4P

Sau đây là một vài phân tích cơ bản về chiến lược marketing của công ty:


4.1.1.Địa điểm phân phối (Place):
Năm 1995,Unilever vào Việt Nam và quyết định tạo ra một hệ thống tiếp thị và phân phối toàn quốc,bao quát hơn 100.000 địa điểm.Unilever đã đưa khái niệm tiêu thụ bán lẻ trực tuyến,sử dụng nhân viên bán hàng đến từng cửa hàng bán lẻ theo tuyến,những nhân viên này có nhiệm vụ chào các đơn hàng mới,giao hàng và cấp tín dụng cho các đơn hàng tiếp theo.
Các điểm bán lẻ được cấp tủ bày hàng năm sử dụng tối đa không gian trong cửa hàng của họ và tính bắt mắt sản phẩm.Ngoài ra,công ty còn giúp đỡ các hãng phân phối dàn xếp các khoản cho vay mua phương tiện đi lại,đào tạo quản lý và tổ chức bàn hàng.
4.1.2.Sản phẩm(Product):
Công ty đã vận dụng những tiêu chuẩn quốc tế cho sản phẩm nhưng thích nghi với nhu cầu của người Việt Nam.Họ đã mua lại từ các đối tác của mình những nhãn hiệu có uy tín từ nhiều năm ở Việt Nam như bột giặt Viso,và kem đánh răng P/S.Sau đó,cải tiến công thức chế tạo bao gói và tiếp thị để gia tăng tiêu thụ những nhãn hiệu này.Bên cạnh đó,công ty cũng tìm hiểu sâu sắc nhu cầu người tiêu dùng Việt Nam để "Việt Nam hóa" sản phẩm của mình,ví dụ như dầu gội Sunsilk chứa thêm chiết suất từ cây bồ kết-một loại dầu gội đầu dân gian của Việt Nam;và nhãn hiệu này cũng đã thành công rất lớn chiếm 80% doanh số của nhãn hiệu dầu gội Sunsilk.
"Nghĩ như người Việt Nam chính là cách để hiểu người tiêu dung Việt Nam thích gì,cần gì để từ đó làm ra những sản phẩm phù hợp với họ",ông Michel giải thích thêm.Để có được những sản phẩm thỏa mãn thị hiếu người tiêu dùng,công ty đã xây dựng một đội ngũ nhân viên bản địa chuyên nghiệp,hiểu biết tường tận tập quán văn hóa kinh doanh và sở thích của người của người Việt Nam.Nói không ngoa,trà và kem Wall's có mặt khắp thế giới nhưng nếu ra khỏi Việt Nam thì không thể tìm đâu ra loại trà xanh vị Bắc,trà lài Cây đa,kem đậu xanh,hay kem khoai môn dừa,những sản phẩm có hương vị đặc trưng của Việt Nam.
Với tầm quan trọng về uy tín của thương hiệu,trong những năm qua Unilever Việt Nam đặc biệt chú trọng đến việc chống hàng giả để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,bảo vệ sở hữu trí tuệ và uy tín với thương hiệu hàng hóa.Các sản phẩm của công ty hiện nay đã có thêm TEM BẢO ĐẢM HÀNG THẬT,hay LOGO CHỐNG HÀNG GIẢ BẢO ĐẢM HÀNG THẬT nhằm giúp khách hàng có thể nhận biết rõ ràng hàng thật-hàng giả và mang lại cảm giác an tâm khi sử dụng.
4.1.3.Quảng bá(Promotion):
Cũng như những công ty hàng tiêu dùng phát triển nhanh khác,Unilever Việt Nam có hai mảng chính trong hệ thống chiến lược quảng bá của mình là "Above-the-Line"(quảng bá trực tiếp) và "Below-the-Line"(quảng bá gián tiếp).
Above-the-Line là những hoạt động quảng bá sản phẩm trên truyền hình,báo chí...nhằm đạt một hay một số mục đích nhất định như thông báo cho người tiêu dùng biết sản phẩm mới,hướng dẫn sử dụng sản phẩm,v.v...Chính nhờ chiến dịch quảng cáo trực tiếp đúng lúc,phù hợp,kịp thời,Unilever Việt Nam đã đi được những bước tiến dài trên thị trường chỉ trong thời gian ngắn.
Còn Below-the-Line là "tất cả những hoạt động quảng bá không qua các phương tiện truyền thông"(theo M.Christopher,Marketing Below-the-Line,George Allen&Urwin,London)hay nói cách khác là "hoạt động bán hàng hàng phụ,kết hợp giữa bán hàng trực tiếp(personal selling)và quảng cáo thành một nguồn lực mang tính thuyết phục hiệu quả"(theo J.F.Engel,H.G.Wales và M.R.Warshaw,trong Promotional Strategy,R.D Irwin,Homewood,Illinois).Song trên thực tế,chương trình Below-the-Line Promotion phải dựa vào quảng cáo trên các phương tiện đại chúng và phải dựa vào những mục tiêu nhắm đến,vào bản chất của sản phẩm,loại kênh phân phối sử dụng và khách hàng mục tiêu.Cụ thể,đó là các hình thức phổ biến thường thấy như giảm giá,coupon,tặng kèm dưới nhiều hình thức,đổi vỏ sản phẩm này được tặng sản phẩm khác,tặng mẫu dùng thử cho khách hàng,chương trình rút khuyến mãi rút thăm hay cào trúng thưởng những phần quà có giá trị,tài trợ cho các cuộc thi và những chuyên mục trên truyền hình...Những hoạt động như vậy đã tạo dựng được hình ảnh các nhãn hàng(brand imge)của Unilever nơi người tiêu dùng.
4.1.4.Chính sách giá cả(Price):
Nhận biết 80% người tiêu dùng Việt Nam sống ở vùng nông thôn có thu nhập thấp,Unilever Việt Nam đã đề ra mục tiêu giảm giá thành sản xuất nhằm đem lại mức giá cả hợp lý cho người tiêu dùng.Công ty đã dựa vào các doanh ngiệp nhỏ địa phương để tìm các nguyên liệu tại chỗ thay thế một số loại phải nhập khẩu;điều này vừa giảm được chi phí mua hàng vừa đóng thuế nhập khẩu ít hơn.
Ngoài ra,công ty cũng phân bố việc sản xuất,đóng gói cho các vệ tinh tại các khu vực Bắc,Trung,Nam để giảm chi phí vận chuyển và kho bãi.Unilever cũng đã thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính giúp các doanh nghiệp địa phương có thể nâng cấp trang thiết bị sản xuất,chuyển giao kỹ thuật,tổ chức các chương trình huấn luyện sản xuất.
4.1.5.Con người(People):
Ngoài 4P truyền thống của Marketing Mix,phải kể đến một P khác không kém phần quan trọng mà Unilever đã và đang tiếp tục phát huy,đó là nhân tố con người.
Cùng với việc đa dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh,Unilever Việt Nam luôn coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực là bước đột phá về chất cho sự phát triển bền vững lâu dài,cả khi xã hội tiến vào nền"Kinh tế tri thức"hoặc"Kinh tế sinh học".Để "hiểu thấu đáo người tiêu dùng Việt Nam"và để phátU triển"hệ thống rễ"giúp công ty có thể bám sâu vào thị trường,Unilever đã xây dựng một đội ngũ nhân viên bản địa chuyên nghiệp và thường xuyên chú trọng đến các chương trình huấn luyện nhân viên.Quan điểm của Unilever là"Phát triển thông qua con người",nên công ty luôn quan tâm đến quyền lợi của nhân viên và sẵn sàng hỗ trợ họ trong các lĩnh vực công tác.Hiện nay,đội ngũ quản lý Việt Nam đã thay thế các vị trí chủ chốt trước kia do các chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm.
Trong thời gian hoạt động tại Việt Nam,bên cạnh chính sách phát triển nguồn nhân lực,Unilever luôn đi đầu với nhiều hoạt động nhân đạo và phát triển cộng đồn.Ý thức đầy đủ vai trò của mình trong việc phát triển xã hội Việt Nam,công ty đã chi không ít cho các cam kết nhân đạo,chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực y tế,giáo dục,xóa đói giảm cùng kiệt và phòng chống thiên tai như chương trình"P/S bảo vệ nụ cười Việt Nam",chương trình"Lifeboy"phòng chống bệnh phong hay chương trình"Vim"diễn đàn vệ sinh gia đình,phòng dịch,v.v...
Kế tục bước đường phát triển thần tốc của hôm qua,kỳ vọng của Unilever Việt Nam ở ngày mai là:"Hoàn thiện nhu cầu sức khỏe và vẻ đẹp của mọi gia đình Việt Nam",xây dựng một doanh nghiệp toàn diện,thành đạt và uy tín,hoạt động sản xuất hiệu quả,tạo dựng nhiều lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng,nhân viên,đối tác và cổ động,phát huy trách nhiệm xã hội đóng góp tích cực cho các hoạt động phát triển cộng đồng.
 

nguyenluan

Administrator
Re: bài thảo luận Marketing

Không ghi rõ đề tài gì àh, Bài này toàn thông tin sai :lol:
 

vesau8x

New Member
Re: bài thảo luận Marketing

Đề tài ở ngay phần trên đầu bài viết đó thôi (ai bảo không có nào?) :beee:
Còn về phần thông tin bạn bảo toàn sai, vậy bạn thấy sai ở đâu thì sửa lại hộ cái! :rant:
 

echxanh

New Member
Re: bài thảo luận Marketing

bạn gì đó ơi! bài bạn hay nhưng lạc đề........ yêu cầu của đề là "chọn 1 sản phẩm có trên tt VN" mà t thấy bài làm của bạn bê nguyên cả hãng U vô luôn :worried: không có sản phẩm nào thay mặt sao bạn????:(
 

tctuvan

New Member
Re: bài thảo luận Marketing

Trích dẫn từ echxanh:
bạn gì đó ơi! bài bạn hay nhưng lạc đề........ yêu cầu của đề là "chọn 1 sản phẩm có trên tt VN" mà t thấy bài làm của bạn bê nguyên cả hãng U vô luôn :worried: không có sản phẩm nào thay mặt sao bạn????:(

Có hơi lại đề chút, bài của bạn là môi trường của hãng thì đúng hơn. Nhưng nhìn chung là giống nhau, sửa lại chút là ok
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top