xu_ka_310

New Member
mình vừa từng phân tích qua chiến lược 5p của bác Vinamilk. bài thì mình thấy cũng tạm ổn.được đánh giá khá cao. không biêt bác nào nhà mình muốn tham tiềmo ko? lỡ mình post lên mà không ai cần thì quê lắm nên hỏi trước nè.^^ lấy ý kiến trước coi. Hic
 
[Tổng hợp] Bài tiểu luận phân tích chiến lược marketing Cty Vinamilk?

Ngộ nhỉ, có ai toàn diện bao giờ. Mà sao bạn lại bất tự tin gì cả vậy. Cứ gửi lên cho các bạn tham tiềmo, nếu cần các bạn khác đóng lũy thêm thì mình có ý cho các bạn nào vừa có kinh nghiệm lũy ý thêm. Đó là chuyện tốt, diễn dàn chủ yếu là cho thành viên trao đổi học hỏi thêm mà.
Bạn gửi lên cho mình tham tiềmo với.
 

Aliz

New Member
[Tổng hợp] Bài tiểu luận phân tích chiến lược marketing Cty Vinamilk?

ừm. tại thấy nhiều bạn cũng nói cần. mà mình thì không tự tin lắm. bigo72 tớ pót lên rùi có gì tất cả người lũy ý nhé. tai b=tớ đang làm mả cho hệ hto6ng1 xử lý nước thải. có gì đóng lũy để mình trả thiện cho chiến lược nước thải nhe.
bài vinamilk này tớ vừa thử phân tích swost và 5p cho cty Vinamilk có nhiều sai sót nhớ lũy ý nhé.


I. PHÂN TÍCH SWOT

CÁC ĐIỂM MẠNH CỦA CÔNG TY
· Vị trí đầu nghành được hỗ trợ bởi thương hiệu được xây dựng tốt:
-Vinamilk thống lĩnh thị trường nhờ tập trung quảng cáo, tiếp thị và bất ngừng đổi mới sản phẩm và đảm bảo chất lượng ,có tiềm xác định và am hiểu xu hướng và thị hiếu tiêu dùng, điều này giúp công ty tập trung những nổ lực phát triển để xác định đặc tính sản phẩm do người tiêu dùng đánh giá.
-Chẳng hạn như sự am hiểu sâu sắc và nổ lực của mình vừa giúp dòng sản phẩm Vinamilk Kid trở thành một trong những sản phẩm sữa bán chạy nhất dành cho khúc thị trường trẻ em từ 6-12 tuổi tại Việt Nam
· Danh mục sản phẩm (nhiều) đa dạng và mạnh:
-Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa (nhiều) đa dạng phục vụ cho nhiều đối tượng người tiêu dùng có các dòng sản phẩm nhắm đến một số khách hàng mục tiêu chuyên biệt như trẻ nhỏ, người lớn và nguời già cùng với các dòng sản phẩm dành cho hộ gia (nhà) đình, cơ sở kinh doanh. Bên cạnh đó là các kích cỡ bà bao bì khác nhau mang đến cho khách hàng các sản phẩm sữa tiện dụng có thể mang theo dễ dàng.
· Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng lớn khắp:
- Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng lớn khắp của công ty là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công trong hoạt động, cho phép công ty chiếm được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo chuyện đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước.Tính đến ngày 31/12/2007 công ty vừa bán sản phẩm tại toàn bộ 64 tỉnh thành cà nước.
- Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm vừa hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng cùng thời quản bá sản phẩm công ty.
-Đội ngũ bán hàng kiêm luôn nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động phân và phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới.
-Ngoài ra công ty còn tổ chức nhiều hoạt động quản bá, tiếp thị với các nhà phân phối đất phương nhằm quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu trên toàn quốc.
-Có các hệ thống bán hàng bằng tủ mát, tủ đông.Việc đầu tư hệ thống bán hàng hiện lớn là một ràocàn đối với các đối thủ cạnh tranh muốn tham gia (nhà) vào thị trường thực phẩm và thức uống bời vì chuyện trang bị hệ thống này đòi hỏi một khoản đầu tư rất lớn.
· Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa đáng tin cậy.
-Nguồn cung cấp sữa nguyên liệu chất lượng và ổn định. Xây dựng được mối quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách đánh giá, hỗ trợ tài chính cho nông dân của công ty.
- Ký kết hợp cùng hàng năm với các nhà cung cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ nguồn sản xuất trong nước.
- Các nhà máy sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông trại bò sữa, cho phép công ty duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp. cùng thời cũng tuyển chọn rất kĩ vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để đảm bảo sữa tươi đạt chất lương tốt.
- Công ty còn nhập khâủ sữa bột tại Úc, Newzealand đáp ứng nhu cầu sản xuất về số lượng và chất lượng.
· Năng lực nghiên cứu và phát triển theo định hướng thị trường.
- Đội ngũ bán hàng có kinh nghiệm phân tích xác định thị hiếu và xu hướng tiêu dùng tiếp cận thường xuyên với người tiêu dùng ở các điểm bán hàng.
- Công ty còn có tiềm năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên quan điểm nâng cao chất lượng và mở rông dòng sản phẩm cho người tiêu dùng.
· Kinh nghiêm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh doanh bền vững .
- Vinamilk được quản lý bởi một đội ngũ quan lý nhiệt tình và nhiều kinh nghiệm trong ngành. Vững nghề vụ có thể theo kịp sự thay đổi của thị trường.
· Thiết bị và công nghẽ sản xuất đạt chuẩn quốc tế.
- Sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại, nhập khẩu công nghệ từ các nước Châu Âu. Sử dụng dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế.

CÁC ĐIỂM YẾU CỦA CÔNG TY

Điểm yếu của Vinamilk là có những sản phẩm tốt, thậm chí có những thương hiệu mạnh, nhưng khâu marketing yếu, dẫn đến chưa làm ra (tạo) được một thông điệp hiệu quả để quảng bá đến người tiêu dùng về những điểm mạnh của công ty. Tuy trong các sản phẩm có lượng sữa tươi chiếm 70% - 99%, nhưng do chưa biết cách khai thác thương hiệu nên Vinamilk chưa có một thông điệp nào để người tiêu dùng hiểu sự khác biệt của sữa tươi so với sữa trả nguyên, sữa tiệt trùng, hệ thống xe đông lạnh vận chuyển tốt, dây chuyền chế biến hiện lớn là một lợi thế vượt trội của Vinamilk, nhưng tất cả thế mạnh hơn hẳn này lại chưa được chuyển tải đến người tiêu dùng. thời (gian) gian tới, Vinamilk phải gấp rút xây dựng lại bộ phận marketing, chiến lược marketing ngắn hạn, dài hạn với các tiêu chí rõ ràng, đặt mục tiêu xây dựng hệ thống thương hiệu mạnh lên hàng đầu.

THÁCH THỨC
Công ty cũng gặp nhiều thách thức như:
· Rủi ro về ngoại tệ :
- Rủi ro ngoại tệ phát sinh khi có sự khác biệt đáng kể giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả theo cùng ngoại tệ ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả kinh doanh.
· Rùi ro về tính thanh khoản
- Chịu rủi ro về tính thanh khoản trong hoạt động kinh doanh chung của công ty. Rùi ro này bao gồm cà chuyện huy động trước vốn cho các hoạt động kinh doanh của công ty một cách kịp thời (gian) theo yêu cầu.
· Rủi ro về nợ tín dụng : rủi ro tối (nhiều) đa mà Vinamilk gánh chịu trong trường hợp tất cà khách hàng bất có tiềm năng thanh toán .
· Rủi ro về thị trường xuất khẩu: Công ty hiện đang xuất khẩu sản phẩm san Iraq, Thái lan, Châu Á, Châu Âu. Nhu cầu các thị trường này phụ thuộc vào sự ổn định kinh tế chính trị cùa các nước này nên nếu có biến động về kinh tế chính trị thì sẽ ảnh hường bất tốt đến kết quả kinh doanh của công ty
· Tin cậy vào nhân sự quản lý chủ chốt:Sự cạnh tranh về nhân sự có kỷ năng và năng lực cao, và mất đi sự đóng lũy của một hay nhiều nhân sự ở những vị trí mà bất có đủ nhân sự thay thế.
· Các sản phẩm sữa giả, kém chất lượng có mặt trên thị trường ảnh hưởng đến sản phẩm của công ty.
· Các thông tin sai lệch bất có cơ sở, nói sữa Vinamilk kém chất lượng ảnh hưởng lớn đến uy tín của công ty…
· Do Việt Nam hội nhập thị trường Kinh tế thế giới nên thị trường tiêu thụ chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của sản phẩm nhập khẩu với rất nhiều thương hiệu quốc tế như Abbott, Mead Johnson, Friso, và cả những nhà sản xuất có cơ sở trong nước như: Dutch lady, Nutifood…
· Sự kiện sữa nhiễm chất melamine gây ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng khiến cho doanh thu của công ty giảm.
CƠ HỘI
· Các danh hiệu đạt được: Danh hiệu Anh hùng lao động. Huân chương Độc lập hạng Ba. Huân chương lao động hạng Nhất, Nhì, Ba. Đứng đầu Topten Hàng Việt Nam chất lượng cao 9 năm liền từ 1997-2005 (Báo Sài Gòn Tiếp Thị). Topten Hàng Việt - Nam yêu thích nhất (Báo Đại Đoàn Kết). Tạo tiếng vang lớn trong cộng đồng, xây dựng được lòng tin cho khách hàng.
· Các sản phẩm của Vinamilk bất chỉ được người tiêu dùng Việt Nam tín nhiệm mà còn có uy tín đối với cả thị trường ngoài nước. Đến nay, sản phẩm sữa Vinamilk vừa được xuất khẩu sang thị trường nhiều nước trên thế giới: Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Đức, CH Séc, Balan, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, khu vực Châu Á, Lào, Campuchia …
· Được sự quan tâm, ưu đãi của nhà nước. Các chính sách khuyến khích nông dân nuôi bò sữa ở các vùng cao nguyên, đồi núi, vùng kinh tế mới. Chính từ những chính sách đó làm ra (tạo) nguồn nguyên liệu cho công ty, giảm thiểu được lượng lớn nguyên liệu nhập khẩu. Để từ đó ngành sữa trong nước phát triển.
 

smile_kiss90

New Member
[Tổng hợp] Bài tiểu luận phân tích chiến lược marketing Cty

II. CHIẾN LƯỢC MARKETING THEO MARKETING MIX 4P

1. ĐỊA DIỂM PHÂN PHỐI (PLACE):
- Hệ thống phân phối nội đất trãi rộng lớn của Vinamilk,với độ bao phủ 125000 điểm bán lẻ hiện nay.Hệ thống tủ đông ,tủ mát,xe lạnh cũng được đầu tư mở rộng lớn để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của nhóm sữa chua.Trong năm 2008 ,Vinamilk vừa đầu tư hơn 7000 tủ đông,tủ mát cho hệ thống phân phối hàng lạnh và hơn 300 xe tải nhỏ cho các nhà phân phối.
- Mở rộng lớn thị trường nội đất đến người iêu dùng thông qua 2 kênh:
+ Truyền Thống: nhà phân phối ’ điểm bán lẻ ’ người tiêu dùng
+ Hiện Đại : Siêu thị và Metro ’ người tiêu dùng.
- Thị trường xuất khẩu: Công ty luôn tìm kiếm và mở rộng lớn thị trường xuất khẩu qua các nước khác trong khu vực và trên thế giới nhằm duy trì và phát triển doanh thu xuất khẩu.
- Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao đặc biệt là vùng nông thôn và đô thị nhỏ.
2. GIÁ (PRICE):
- Giá cả là mối quan tâm chủ yếu vì đây là yếu tố cạnh tranh và khích lệ người tiêu dùng quyết định lựa chọn sản phẩm.
- Trong tương lai nếu nguồn nguyên liệu trong nước dồi dào và đảm bảo chất lượng công ty giảm nguồn nguyên liệu đầu vào nhập khẩu từ nước ngoài. Giá các sản phẩm sẽ được điều chỉnh phù hợp với thu nhập của người lao động.
- Thường xuyên có những đợt giảm giá, tăng dung tích sữa nhân những ngày kỷ niệm.
3. SÀN PHẪM (PRODUCT):
- Các dòng sản phẩm của Vinamilk cung cấp đầy đủ các vitamin và khoáng chất cần thiết cho sức khoẻ và sự phát triển của cả gia (nhà) đình. Tinh khiết từ trời nhiên, những điều tốt lành đến với bạn mỗi ngày một cách thật dễ dàng và đơn giản.
- Củng cố xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người Việt Nam.
- Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất với tất cả người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát triển các dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam.
- Đầu tư mở rộng lớn sản xuất kinh doanh qua thị trường nước giải khát có lợi cho sức khỏe mà thương hiệu chủ lực là V-Fresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước tiềmi khát có nguồn gốc từ trời nhiên và có lợi cho sức khỏe con người.
- Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy.
- Phát triển toàn diện các danh mục sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn lớn. Đồng thời (gian) mở rộng lớn sang các sản phẩm giá trị cộng thêm nhằm nậng cao tỉ suất lợi nhuận chung cho toàn công ty.
4. QUẢNG BÁ (PROMOTION):
- Quảng bá sản phẩm rộng lớn rãi tới người tiêu dùng qua các phương tiện thông tin lớn chúng: tivi, tạp chí,internet, poster….
-Thường xuyên thay đổi các nội dung , hình thức quảng cáo mới lôi kéo sự chú ý và quan tâm của người tiêu dùng. Thực hiện các chương trình khuyến mãi lớn dành cho khách hàng: tăng thể tích sữa giá bất đổi, tặng kèm đồ chơi trẻ em.
- Công ty có những chiến lược tiêu thụ sản phẩm phù hợp với từng thời (gian) điểm, từng vùng, từng lứa tuổi… Đội ngũ nhân viên bán hàng ân cần, niềm nở, giàu kinh nghiệm, năng động, gắn liền lợi ích cá nhân với lợi ích của công ty.
- Thực hiện các chương trình dùng thử sản phẩm ở những nơi công cộng: siêu thị, trường học….
-Bên cạnh kinh doanh công ty còn quan tâm tới các hoạt động xã hội, từ thiện như: quỹ khuyến học, tài trợ và phát động chương trình từ thiện :
+chương trình 3 triệu ly sữa cho trẻ em cùng kiệt trị giá 10 tỉ cùng .
+ Vinamilk dành 3.1 tỉ cùng cho Quỷ học bổng “ Vinamilk ươm mầm tài năng trẻ.
+ Các hoạt động giúp đỡ người cùng kiệt trẻ em có trả cảnh khó khăn trị giá 2.8 tỉ.
+ Bên cạnh đó còn tham gia (nhà) cứu trợ bão lũ và các hoạt động khác 1.6 tỉ
+ Nhận phụng dưỡng suốt đời 20 bà mẹ Việt Nam Anh Hùng ở Bến Tre, Quảng Nam từ năm 1997 đến nay còn 13 bà mẹ.
5. CON NGƯỜI ( PEOPLE):
- Ngoài 4P truyền thống của Marketing Mix phải kể đến 1P khác bất kém phần quan trọng mà Vinamilk vừa và đang tiếp tục phát huy đó là nhân tố con người .
- Phát triển sản xuất kinh doanh Vinamilk luôn coi trọng chuyện phát triển nguồn nhân lực vì đó là bước phát triển về chất cho sự phát triển bền vững lâu dài.
- Có các chính sách đãi ngộ, trước lương phù hợp và cạnh tranh. Mức lương phù hợp để thu hút, giữ và khích lệ cán bộ nhân viên trong công ty.
- Đẩy mạnh các chính sách quan tâm đến đời sống và sức khỏe của người tiêu dùng để củng cố lòng tin vào công ty.


hic k biết giúp gì dc các bạn ko? vì đây mình phân tích phụ thuộc trên số liệu và thông tin 2008 nếu không dc mới lắm.nhưng bài này mình được vừa thử thăm dò ý kiến trên diễn đàn marketingchienluoc.com thấy dc đánh giá tốt hihi có khi nào dân xây dựng qua làm marketing không nhi? tớ không dc học mar tốt chỉ biết đọc sách và biết chút ít vậy thôi. cứ chê thẳng thừng nhé không tớ lại ảo tượng hihi
bữa sau làm xong hệ thống xử lý nước thải của tớ. tớ buzz lên tất cả ng đóng lũy giúp nhé.
thank's
 

daigai

Well-Known Member
Re: [Tổng hợp] Bài tiểu luận phân tích chiến lược marketing Cty

:clap: Bạn ơi chia sẻ cả bài luận của bạn đi
 

hjkaru

New Member
Re: [Tổng hợp] Bài tiểu luận phân tích chiến lược marketing Cty

post đi bạn
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top