van_lee

New Member
Thuật ngữ tin học(A)
Vui lòng copy sang Word rồi sử sụng chức năng Find ( Ctrl + F) để tra từ các bạn cần tìm nha !


Absolute:
Tuyệt đối. (của một giá trị), thực và bất đổi. Ví dụ, absolute address (địa chỉ tuyệt cú cú cú đối) là một vị
trí trong bộ nhớ và an absolute cell reference (tham chiếu ô tuyệt cú cú cú đối) là một ô cố định đơn trong
một màn hình bản tính. Phản nghĩa của absolute (tuyệt đối) là relative (liên quan).
Accelerator borad:
Thẻ tăng tốc. Kiểu bản mở rộng lớn làm cho một máy tính chạy nhanh hơn. Nó thường chứa một
đơn vị xử lý trung ương bổ sung.
Access time:
Thời gian truy cập. Hay reaction time (thời gian hoạt động), thời (gian) gian cho máy tính sau một lịch
được cho, để đọc từ bộ nhớ hay viết lên bộ nhớ.
Accumulator:
Thanh ghi tạm thời: một bộ đăng ký đặc biệt hay vị trí bộ nhớ trong một đơn vị số học và logic
trong bộ xử lý máy tính. Nó được sử dụng để giữ kết quả của một sự tính toán tạm thời (gian) hay lưu
dữ liệu đang được chuyển.
Accustic coupler:
Bộ ghép âm thanh. Thiết bị cho phép dữ liệu máy tính được tuyền và nhận thông tin qua một
điện thoại cỡ nhỏ (điện thoại con) thông thường, máy điện thoại này gắn trên bộ ghép để làm ra (tạo) sự
nối. Một loa nhỏ trong thiết bị được sử dụng để chuyển dữ liệu tín hiệu dạng kỹ thuật số của máy
tính thành tín hiệu âm thanh mô phỏng sau đó được điện thoại con NHẬN. Ở ĐIỆN THOẠI
NHẬN, MỘT BỘ GHÉP ẤM THANH THỨ hai hay một môdem chuyển các tín hiệu âm thanh trở
lại thành dữ liệu kỹ thuật số cho tín hiệu vào máy tính. Không tương tự như môđem, một ghép âm
thanh bất yêu cầu sự nối trực tiếp tới hệ thống điện thoại.
Acrobat:
Hệ thống ngựa do hệ Adoble phát triển cho các ứng dụng in ấn (xuất bản) điện tử. Mã Acrobat có
thể được phát ra trực tiếp từ tập tin Post Script.
Acronym:
Từ viết tắt từ chữ đầu, từ được làm ra (tạo) ra từ các chữ đầu và/hay vần của các từ khác, được dùng
như một chữ viết tắt phát âm được. Ví dụ, RAM (random access memory: bộ nhớ truy cập ngẫu
nhiên) và FORTRAN (formula translation: phiên dịch công thức). Ngược lại, các chữ đầu tạo
thành một chữ viết tắt được phát âm tách riêng mỗi chữ, ví dụ, ALU (arithmetic and logic unit:
đơn vị số học và logic).
Ada -
Ngôn ngữ lập trình máy tính mực độ cao, do US Department of Defense (Bộ quốcphòng chốngMỹ)
phát triển và giữ bản quyền, được thiết kế để sử dụng trong các tình huống mà một máy tính trực
tiếp điều khiển một quá trình hay máy, như một máy bay quân đội. Phải mất hơn 5 năm để
chuyên môn hóa ngôn ngữ này và nó chỉ trở nên tiện dụng phổ biến vào cuối những năm 1980.
Nó được đặt theo tên nhà toán học Anh Ada Augusta Byron.
ADC -
Chữ viết tắt của Analogue to digital converter: bộ chuyển đổi kỹ thuật mô phỏng thành kỹ thuật
số.
Adder: Bộ cộng: mạch điện hi sinh trong một máy vi tính hay máy tính toán thực hiện quá trình cộng
hai chữ số nhị phân. Một bộ cộng riêng cần thiết cho chuyện cộng mỗi cặp bit nhị phân. Các mạch
như thế là những thành phần thiết yếu của một đơn vị thuật toán và logic của máy tính (ALU).
như thế là những thành phần thiết yếu của một đơn vị thuật toán và logic của máy tính (ALU).
Address:
ĐỊA CHỈ: SỐ CHỈ THỊ MỘT VỊ TRÍ ĐÂC BIỆT CỦA BỘ NHỚ MÁY TÍNH. Ở MỖI ĐỊA CHỈ, MỘT
MẪU ĐƠN CỦA DỮ LIỆU CÓ THỂ ĐƯỢC LƯU. ĐỐI VỚI MÁY VI tính, đất chỉ này được tổng lại
thành 1 byte (đủ để biểu thị một ký tự đơn,coi nhưmột chữ hay số).
Address bus:
THANH GÓP ĐỊA CHỈ: ĐƯỜNG DẪN ĐIỆN TỬ HAY là thanh lũy được dùng để chọn hành trình
cho bất cứ dữ liệu riêng nào như khi nó di chuyển từ phần này đến phần khác của máy tính.
AI:
Chữ viết tắt artificial intelligence: trí thông minh nhân tạo.
Algol:
(từ chữ đầu của algorithmic language: ngôn ngữ thuật toán) ngôn ngữ lập trình mức độ cao
trước đây, được phát triển vào những năm 50 và 60 cho các ứng dụng khoahọc. Một ngôn ngữ mục dịch tổng quát, ALGOL là thích hợp nhất đối với công chuyện toán học và có một kiểu lớn số.
Dù bất còn thông dụng nữa nhưng nó vừa ảnh hưởng lớn đến các ngôn ngữ ngày nay như
ADA và PASCAL.
Algorithm:
Thuật toán: trình tự hay chuỗi các bước được dùng để giải quyết một vấn đề. Trong khoa học
máy tính, trình tự logic các thao tác được thực hiện bởi một chương trình. Một sơ đồ dòng là sự
biểu thị nhìn thấy được của một thuật toán.
Aliasing:
ĐÂC BIỆT DÀNH CANH PHẢI: ẢNH HƯỞNG ĐƯỢC nhìn thấy trên màn hình hay tín hiệu ra
máy in, khi các đường cong mịn xuất hiện để cấu thành các bước do độ phân giải bất đủ cao.
Chống biệt hiệu là một kỹ thuật phần mềm giảm ảnh hưởng này bằng cách dùng các thang đo
màu xám.
Alpha:
Một thẻ mạch RISC 64 bit được phóng ra vào năm 1993 bởi thiết bị kỹ thuật số (DEC). Nó được
xemcoi nhưmột cạnh tranh với thẻ mạchPentium của Intel.
Alphanumeric data:
Dữ liệu chữ số, dữ liệu cấu thành các chữ cái và bất kỳ chữ số từ 0 đến 9. Sự phân loại của dữ
liệu tùy theo kiểu ký tự được chứa cho phép hệ thống hiệu lực máy tính kiểm tra độ chính xác
của dữ liệu; một máy tính có thể được lập trình để loại bỏ các đầu vào chứa các ký tự sai. Ví dụ,
tên của một người có thể được loại bỏ nếu nó chứa bất kỳ dữ liệu số và một số tài khoản ngân
hàng được loại bỏ nếu nó chứa bất kỳ dữ liệu chữ cái. So với số đăng ký xe thì sẽ chứa dữ liệu
chữ số nhưng bất có các dấu chấm câu.
Alu -
Chữ viết tắt của arithmetic and logic unit (đơn vị số học và logic).
American National Dtandards Institute (ANSI):
Viện tiêu chuẩn nước Hoa Kỳ. Viện đặt các thủ tục chính thức trong (giữa các lĩnh vực khác)
máy tính và điện tử.
Annalogue:
Tương tự, liên biến (của một số lượng hay thiết bị) tỉ lệ hay song song với các giá trị thay đổi liên
tục và so sánh trực tiếp bằng cách đối chiếu một số lượng mô phỏng hay thiết bị thay đổi trong
các chuỗi bước riêng biệt. Ví dụ, một cùng hồ mô phỏng đo thời (gian) gian bằng các phương tiện của
một chuyển động liên tục bằng tay xung quanh một mặt số nơi một cùng hồ kỹ thuật số đo thời
gian với một hiển thị số thay đổi trong một chuỗi các ước riêng biệt.
Tương tự, liên biến (của một số lượng hay thiết bị) tỉ lệ hay song song với các giá trị thay đổi liên
tục và so sánh trực tiếp bằng cách đối chiếu một số lượng mô phỏng hay thiết bị thay đổi trong
các chuỗi bước riêng biệt. Ví dụ, một cùng hồ mô phỏng đo thờ_____i gian bằng các phương tiện của
một chuyển động liên tục bằng tay xung quanh một mặt số nơi một cùng hồ kỹ thuật số đo thời
gian với một hiển thị số thay đổi trong một chuỗi các ước riêng biệt.
Analogue computer:
Máy tính mô phỏng, máy tính tương tự: máy tính được thực hiện mạch và xử lý dữ liệu kỹ thuật
(mô phỏng) thay đổi liên tục. Các máy tính kỹ thuật số mô phỏng hiếm hơn nhiều so với các máy
kỹ thuật số và thường là các máy có mục đích đặc biệt được xây dựng với màn hình và điều
khiển các thiết bị khác.
Analogue to -didital converter (ADC):
Bộ chuyển đổi kỹ thuật mô phỏng thành kỹ thuật số: mạch điện chuyển một tín hiệu kỹ thuật mô
phỏng thành một tín hiệu kỹ thuật số. Một mạch như thế thì chương trình để chuyển tín hiệu từ
một thiết bị kỹ thuật mô phỏng thành một tín hiệu kỹ thuật số cho chuyện nhập vào máy tính. Ví dụ,
nhiều cảm biến được thiết kế để đo các giá trị vật lý như nhiệt độ và áp suất, sinh ra một tín hiệu
mô phỏng dưới dạng điện thế và được truyền qua một ADC trước khi máy tính nhập và xử lý nó.
Một bộ chuyển đổi kỹ thuật số thành kỹ thuật mô phỏng (DAC) thực hiện quá trình ngược lại.
Analytical engine:
ĐỘNG CƠ PHẤN TÍCH. THIẾT BỊ MÁY TÍNH CÓ THỂ lập trình được do nhà toán học người
Anh Charles Baddage thiết kế năm 1833. Nó được phụ thuộc trên các động cơ khác nhau nhưng được
hưởng tới tự động hóa cả quá trình tính toán. Nó giới thiệu nhiều quan điểm về máy tính kỹ thuật
số nhưng do hạn chế trong quá trình sản xuất, nó bất được xây dựng cho tới năm 1992 khi
một phiên bản làm chuyện được giới thiệu trong bảo tàng KHOA HỌC, LUẤN ĐÔN.
AND gate:
Cổng AND. Kiểu cổng logic.
ANSI:
Viết tắc của American National Standards Institule. Viện Tiêu Chuẩn Quốc gia (nhà) Hoa Kỳ.
API:
Viết tắt của Applications Program Interface: Giao diện Chương trình ứng dụng.
Apple:
Công ty máy tính ở Hoa Kỳ, nhà sản xuất loại máy Macintosh.
Application:
Chương trình ứng dụng, chương trình công chuyện được thiết kế để tiện lợi cho người sử dụng như
một hệ bảng lương hay bộ xử lý từ ngữ. Cách dùng để nhận biết các chương trình như thế, từ đó
điều khiển máy tính hay giúp thảo chương viên một bộ biên dịch.
Application package:
Bộ chương trình ứng dụng. Bộ chương trình và các tài liệu liên quan (như sổ tay hướng dẫn)
được dùng trong một ứng dụng đặc biệt.
Application program:
Chương trình ứng dụng. Chương trình thành lập để thực hiện một công tác cho sự tiện lợi của
người sử dụng máy tính - ví dụ, tính toán sự trả lương hay xử lý từ. Ngược lại, một chương trình
hệ thống thực hiện nhiều công tác liên quan tới hoạt động và thực hiện của chính máy tính.
hệ thống thực hiện nhiều công tác liên quan tới hoạt động và thực hiện của chính máy tính.
Application program Interface (API) :
Giao diện chương trình ứng dụng, trường tiêu chuẩn bao gồm các dụng cụ, thủ tục và các trình
tự khác trong đó các chương trình có thể được viết. Một API bảo đảm rằng tất cả các ứng dụng
là phù hợp với hệ điều hành và có một giao diện sử dụng tương tự.
Argument argumen,
đổi số, giá trị trên đó một hàm số thực hiện. Ví dụ, nếu argument 16 được thực hiện trên hàm số
''căn bậc hai thì đưa ra kết quả là 4.
Arithemetic and logic unit (ALU):
ĐƠN VỊ THUẬT TOÁN VÀ LOGIC: PHẨN CỦA ĐƠN VỊ xử lý trung ương thực hiện các thao tác
số học cơ bản và logic trên dữ liệu.
Array
Chuỗi: trong một máy tính lập trình, một chuỗi các giá trị có thể được tham tiềmo tới bởi một tên
biến đổi đơn. Các giá trị riêng được phân biện bằng cách dùng một hay nhiều chỉ số dưới dòng
với mỗi tên biến đổi. Ví dụ, xem danh sách về nhiệt độ cao nhất mỗi ngày.
Nhiệt độ (0C)
Ngày 1 22
Ngày 2 23
Ngày 3 19
Ngày 4 21
Chuỗi này có thể được xem với tên biến đổi đơn temp. Các yếu tố riêng của chuỗi sau đó sẽ
được xác định với các chỉ số dưới dòng. Ví dụ, phần hi sinh chuỗi temp1 sẽ lưu giá trị 22, 'temp 3 sẽ
lưu giá trị 19.
Một chuỗi có thể sử dụng nhiều hơn một chỉ số dưới dòng. Ví dụ, xem danh sách sau đây chỉ số
panh sữa (đơn vị đo lường bằng 0,57 1 ở Anh và 0,47 1 Mỹ) được phân ra trong bốn nhà.
Nhà 1 Nhà 2 Nhà 3 Nhà 4
Ngày 1 2 2 3 1
Ngày 2 2 1 2 1
Ngày 3 3 2 0 1
Ngày 4 2 1 2 1
Ngày 5 4 1 2 2
Ngày 6 4 5 4 4
Nếu chuỗi này được cho tên biến đổi pint (panh) thì các yếu tố của nó sẽ được xác định với hai
chỉ số: một đối với nhà và một đối với ngày trong tuần. Do đó, phần hi sinh chuỗi pints (,2,6) sẽ lưu
giá trị 5, pints (3,3) lưu giá trị 0.
Các chuỗi thì có dụng vì chúng chỉ cho phép các thảo chương viết các trình tự tổng quát để có
thể xử lý các danh sách dữ liệu dài. Ví dụ, nếu mỗi giá được lưu trong một chương trình kế toán
sử dụng một tên biến đổi khác nhau thì các lệnh chương trình phân tách sẽ được yêu cầu để xử
lý mỗi giá. Tuy nhiên, nếu tất cả các giá được lưu trong một chuỗi thì một trình tự tổng quát có
thể được viết để xử lý, nói định giá (J) và bằnh cách cho phép J lấy các giá trị khác nhau, sau đó
có thể xử lý bất cứ các dữ liệu riêng nào.
có thể xử lý bất cứ các dữ liệu riêng nào.
Artificial imtelligence (AI):
Trí thông minh nhân tạo. Một ngành khoa học liên quan tới chuyện tạo các chương trình máy tính có
thể thực hiện các hoạt động so sánh với những hoạt động của một con người thông minh.
Nghiên cứu AI hiện thời (gian) bao trùm các lĩnh vực như lập kế hoạch (cho cách xử rôbô), hiểu biết
ngôn ngữ, nhận biết mẫu, biểu thị kiến thức.
Các chương trình AI trước kia được phát triển năm 1960 vừa đạt được sự môphòng chốngtrí thông
minh con người hay được giúp đỡ ở kỹ thuật giải quyết vấn đề tổng quát. Bây giờ người ta nghĩ
rằng cách cư xử thông minh tùy thuộc nhiều vào kiến thức một hệ thống có được như trên nguồn
lý lẽ của nó. Do đó, sự nhận mạnh hiện được ở trong các hệ thống phụ thuộc trên kiến thức.
Ascii
(từ chữ đầu của American Standard Code for Information Interchange) hệ lập ngựa trong đó các số
được quy định cho các chữ, chữ số và các biểu tượng chấm câu. Dù các máy tính làm chuyện trong
mã số nhị phân, các số ASCII thường được định như các số thập phân hay thập sáu phân, 32 mã
đầu được dùng cho các chức năng điều khiển như trả hộp băng và xóa ngược. Nói chính xác,
ASCII là một ngựa nhị phân 7 bit cho phép 128 ký tự khác nhau được biểu thị nhưng một bit thứ
tám thì thường được dùng để cung cấp tính chẳn lẽ hay để cho phép đối với các ký tự phụ. Hệ
thống này được dùng rộng lớn rãi đối với chuyện lưu văn bản.
Assembly language:
Ngôn ngữ chương trình hợp ngữ, ngôn ngữ lập trình máy tính mực độ thấp liên quan mật (an ninh) thiết
tới các ngựa bên trong một máy tính. Nó gồm chủ yếu một bộ các chuỗi ngắn với chữ (thuật nhớ)
được bộ dịch hợp ngữ dịch thành ngựa máy cho đơn vị xử lý trung ương của máy tính để làm theo
một cách trực tiếp. Trong ngôn ngữ chương trình hợp ngữ, JMP có nghĩa là nhảy (Jump) và LDA
có nghĩa là Load accumulation (bộ trữ tải) ngựa chương trình hợp ngữ được các thảo chương viên
sử dụng để viết các chương trình rất nhanh và hiệu quả.
Asynchronus:
Không cùng bộ (dị bộ). Không theo qui luật hay bất đồng bộ. Thường được cung cấp trong sự
truyền thông để truyền dữ liệu bất qtho qui luật so với một dòng ổn định. Sự thông tin không
đồng bộ dùng các bit bắt đầu và bit kết thúc để chỉ sự bắt đầu và sự kết thúc mối mẫu dữ liệu.
Audit trail:
Vết kiểm tra. bản ghi lại các hoạt động máy tính chỉ những gì được thực hiện và ai thực hiện nó
(nếu thông tin này có sẵn). Thuật ngữ này được lấy trong kế toán nhưng các vết kiểm tra (chuỗi
kiểm toán trong kế toán ngày nay được dùng rộng lớn rãi để kiểm tra nhiều khía cạnh an toàn máy
tính cũng như trong các chương trình kế toán.
Autoexec.bat
File trong điều hành MS-Dos bao gồm các lệnh được thi hành khi máy tính được khởi động, nó
được chạy tự động vào lúc này.
Thuật ngữ tin học (B)
(11:34:00 26-02-03)
Bandwidth
Độ rộng lớn dải tần. Trong máy tính và trong thông tin liên lạc, khái niệm này xác định tốc độ
chuyển dữ liệu, được đo bằng số bit mỗi giây.
Benchmark
Mốc, chuẩn
Phép đo hiệu quả của một mẫu thiết bị hay phần mềm, thường bao gồm một chương trình tiêu
chuẩn hay một bộ chương trình. Các mốc có thể chỉ ra xem một máy tính có đủ mạnh để thực
hiện một tác vụ đặc biệt nào đó hay bất và cho phép so sánh các máy với nhau. Tuy nhiên,
chúng chỉ đo các thông số đặc biệt và có thể bất đưa ra một chỉ dẫn chính xác để tăng
tốc các ứng dụng thực tế. Mốc đo bao gồm Whetstones, Dhrystones, TPC và SPECmarks.
SPECmarks phụ thuộc trên 10 chương trình được chấp nhận bởi hệ thống thực hiện đánh gía kết
hợp cho các trạm làm chuyện chuẩn. Mốc TCP-B của hội cùng thực hiện xử lý giao dịch được sử
Mốc, chuẩn
Phép đo hiệu quả của một mẫu thiết bị hay phần mềm, thường bao gồm một chương trình tiêu
chuẩn hay một bộ chương trình. Các mốc có thể chỉ ra xem một máy tính có đủ mạnh để thực
hiện một tác vụ đặc biệt nào đó hay bất và cho phép so sánh các máy với nhau. Tuy nhiên,
chúng chỉ đo các thông số đặc biệt và có thể bất đưa ra một chỉ dẫn chính xác để tăng
tốc các ứng dụng thực tế. Mốc đo bao gồm Whetstones, Dhrystones, TPC và SPECmarks.
SPECmarks phụ thuộc trên 10 chương trình được chấp nhận bởi hệ thống thực hiện đánh gía kết
hợp cho các trạm làm chuyện chuẩn. Mốc TCP-B của hội cùng thực hiện xử lý giao dịch được sử
dụng để thử cơ sở dữ liệu và hệ thống trực tuyến trong phạm vi ngân hàng.
Beta version
Bản thử nghiệm trước phát hành
Phiên bản trước khi tung ra chính thúc của một phần mềm hay chương trình ứng dụng,
thường được phân phối tời một số hạn chế các chuyên viên sử dụng (và thường là các nhà
phê bình). Sự phân phối của phiên bản này cho phép người sử dụng kiểm tra và phản hồi lại
người phát triển để bất cứ biến đối cần thiết nào cũng có thể được thực hiện trước khi phát
hành.
Bitmap
Sơ đồ bit
Là mảng bit được sử dụng để mô tả một tổ chức dữ liệu. Các sơ đồ bit được dùng để lưu các
hình ảnh đồ họa bằng cách dùng gia (nhà) trị 1 để biểu thị đen (hay màu) và giá trị 0 để biểu thị
trắng. Tuy nhiên đồ họa dùng sơ đồ bit bất được sử dụng cho các hình ảnh yêu cầu đo đạc
(trong trường hợp này người ta sử dụng đồ họa véc tơ lưu dưới dạng công thức hình học).
Các sơ đồ bit có thể được sử dụng để lưu trữ kiểu chữ hay phông chữ nhưng mỗi cỡ hay kiểu
chữ đòi hỏi phải có một bột sơ đồ bit riêng. Một bộ phông kiểu véc tơ có thể được giữ làm dữ
liệu mẫu và đo đạc khi cần thiết.
Bridge
Cầu nối
Thiết bị nối hai mạng đất phương tương tự nhau. Các cầu nối là thủ tục độc lập, chuyển dữ
liệu trong các bó giữa hai mạng mà bất làm một bất kỳ thay đổi nào.
Brouter
Cầu chỉ đường
Thiết bị kết nối các mạng tổ hợp chức năng của cả hai thiết bị là cầu nối và bộ chỉ đường. Các
cầu chỉ đường thường đưa ra hành trình có thể theo và nối cầu những thủ tục còn lại.
Bus
Thanh góp
ĐƯỜNG DẪN ĐIỆN TỬ THÔNG QUA ĐÓ MỘT BỘ VI XỬ LÝ máy tính liên lạc với các thành
phần khác của nó hay với các thiết bị ngoại vi. Về mặt vật lý, thanh lũy là một bộ các đường
song song có thể mang các tín hiệu kỹ thuật số . Nó có thể có dạng vết lát cùng trên bảng
mạch in máy tính (PCBs) hay của một cáp bên ngoài hay sự nối kết. Một máy tính điển hình có
ba thanh lũy bên trong nằm trên bản mạch chính của nó, một thanh lũy dữ liệu (data bus)
mang dữ liệu giữa các thành phần máy tính, một thanh lũy địa chỉ (address bus) chọn các thủ
tục được làm theo bởi bất cứ mẫu dữ liệu riêng biệt nào đi dọc thanh lũy dữ liệu và một thanh
góp điều khiển (control bus) được dùng để quyết định xem dữ liệu được đọc hay ghi từ thanh
góp dữ liệu. Một thnh lũy mở rộng lớn (expansion bus) bên ngoài được dùng cho chuyện nối bộ xử lý
máy tính tới thiết bị ngoại vi như modem và máy in.
Backing storage:
Bộ nhớ dữ liệu, bộ nhớ bên ngoài đơn vị xử lý trung ương dùng để lưu các chương trình và đo
lường bất được dùng hiện thời. Bộ nhớ dự trữ phải bất dễ bay hơi nghĩa là nội dung của
nó phải bất được mất khi nguồn cung cấp tới máy tính bất được nối nữa.
lường bất được dùng hiện thời. Bộ nhớ dự trữ phải bất dễ bay hơi nghĩa là nội dung của
nó phải bất được mất khi nguồn cung cấp tới máy tính bất được nối nữa.
Backup:
Sao chép để dự trữ, các file sao chép được chuyển tới các phương tiện khác, thường là lấy đi
được, là đĩa mềm hay băng. Mục đích của điều này là để có bản sao của một file mà nó có thể
được phục hồi trong trường hợp có dự hư hỏng trong hệ thống hay trên chính file đó. các file
sao chép cũng được làm ra (tạo) bởi nhiều ứng dụng (với phần mở rộng lớn là BAC hay BAK), do đó, một
phiên bản là sự có sẵn của một file gốc trước khi nó được biến đổi bởi ứng dụng hiện thời.
Backup system:
Hệ thống sao chép: một hệ thống máy tính sao chép mà có thể tiếp nhận hoạt động của mộy
máy tính trong biến cố của sự hư hỏng thiết bị hay cho nhu cầu để bảo trì. Các hệ thống sao
chép mở rộng lớn sao chép dựphòng chốngtăng và hệ thống sao chép đầy đủ.
Bar code:
Mã thanh: mẫu của các thanh và các khoảng trống có thể được đọc bằng một máy tính. Các
mã thanh được sử dụng rộng lớn rãi trong sự bán lẻ, phân phối công nghề và các thư viện công
cộng. Các ngựa này được đọc bởi một thiết bị quét, máy tính xác định ngựa từ các độ rộng lớn của
các thanh và khoảng trống.
Basic :
( từ viết tắt chữ đầu của beginer's all purpose symbolic instruction code: ngựa chỉ dẫn biểu
tưởng tất cả mục đích của người mới sử dụng), ngôn ngữ lập trình máy tính mức độ cao,
được phát triển năm 1964, được thiết kế nguyên thủy để nhận sự tiến bộ của các hệ thống
nhiều người sử dụng (có thể được sử dụng bởi nhiều người cùng lúc). Ngôn ngữ này dễ liên
hệ học và phổ biến trong số những người sử dụng máy vi tính. Nó là phần cơ bản tiếp theo
cho các ngôn ngữ mới như Visual Basic.
Batch processing:
Xử lý bó, hệ thống xử lý dữ liệu với ít hay bất có sự can thiệp của người vận hành. Các bó
dữ liệu được chuẩn bị để tiến tới được xử lý trong quá trình chạy bình thường (ví dụ, mỗi tối).
ĐIỀU NÀY CHO PHÉP MÁY TÍNH SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VÀ thích hợp tốt cho các ứng
dụng của một kiểu lập lại như một bản lương công ty.
Bộ xử lý tương phản với máy tính tác động xen kẽ, trong đó dữ liệu và các lệnh được nhập
vào trong khi chương trình xử lý đang chạy.
Baud:
ĐƠN VỊ ĐO TỐC ĐỘ CHUYỂN DỮ LIỆU. Nếu một tín hiệu hiểu thị một bit, sau đó một baud
biểu thị một tốc độ chuyển của một bit mỗi giây (bps).
Baudot code:
Mã Baudot, ngựa 5 bit được phát triển bởi một kỹ sư người Pháp Emil Baudot vào những năm
1870. Nó còn dùng trong telex.
Bézier curve :
ĐƯỜNG CONG BÉZIER, ĐƯỜNG CONG NỐI MỘT CHUỖI điểm (hay nút) bằng phương
pháp mịn nhất có thể. Hình dạng đường cong ở MỖI NÚT ĐƯỢC ĐIỀU HÀNH BỞI BA ĐIỂM
ĐIỀU KHIỂN. ĐƯỜNG cong Bezier được sử dụng trong đồ họa máy tính và CAD (computer
aided design: máy tính giúp thiết kế ).
Binary number code:
Mã số nhị phân, ngựa số phụ thuộc trên hệ thống số nhị phân, được dùng để biểu thị các lệnh chỉ dẫn
và dữ liệu trong tất cả các máy tính kỹ thuật số điều sử dụng trong hầu hết các máy vi tính,
chữ hoa A u thị bởi số nhị phân 01000001
Do các số nhị phân chỉ dùng các chữ số 0 và 1 nên chúng có thể được biểu thị bởi bất cứ thiết
bị nào có thể còn tại trong hai trạng thái khác nhau. Trong một máy tính kỹ thuật số, nhiều thiết
bị hai trạng thái khác nhau được dùng để lưu hay chuyển các ngựa số nhị phân ví dụ như - các
mạch, có thể hay bất thể mang điện thế, đĩa hay băng mà các phần của nó có thể không
thể được từ hóa và công tác (chuyển mạch) có thể mở hay đóng.
Các máy tính kỹ thuật số được thiết kế theo cách này bởi hai lý do. Thứ nhất, để làm ra (tạo) thiết bị
hai trạng thái thì dễ và rẻ hơn nhiều so với thiết bị còn tại ở nhiều hơn hai trạng thái. Thứ hai
sự truyền thông giữa các thiết bị hai trạng thái thì rất đáng tin cậy vì chỉ có hai tín hiệu khác
nhau, 0 hay 1 (mở hay tắt cần được nhận biết.
Binary number system:
Hệ thống số nhị phân, hệ thống số cơ số hai được dùng trong máy tính và điện tử. Tất cả các
số nhị phân được viết bằng cách dùng sự kết hợp của các chữ số 0 hay 1.
Số thập phân thông thường hay cơ số 10, các số có thể được xem như được viết dước các
đầu cột phụ thuộc trên số 10. Ví dụ, số thập phân 2,567 viết tắt của:
1.000 s 100s 10s 1s
(103) (102) (101) (10)
2 5 6 7
Nhị phân, hay cơ số 2, cá số được viết dưới các đầu cột phụ thuộc tên số 2. Ví dụ, số nhị phân của
1101.
8s 4s 2s 1s
(23) (22) (21) (20)
Số nhị phân 1101 do đó tương đương với số thập phân 13 vì (1x8) + (1x4) + (1x1) = 13
Binary search:
Tìm hệ nhị phân, kỹ thuật nhanh được dùng để tìm bất cứ bản ghi nào trong một danh sách
các bản ghi được giữ trong thứ tự sắp xếp. Máy tính được lập trình để so sách bản ghi được
tìm thấy với bản ghi ở giữa trong DANH SÁCH THỨ TỰ. ĐIỀU NÀY ĐANG ĐƯỢC THỰC
HIỆN, máy tính loại bỏ nửa danh sách trong đó bản ghi bất xuất hiện do đó giảm số bản ghi
đã tìm kiếm xong tới phân nửa, quá trình này được lập lại cho tới khi bản yêu cầu được tìm
thấy.
Biological computer:
Máy tính sinh học, vừa đề xuất kỹ thuật đối với các thiết bị máy tính phụ thuộc trên dự tăng trưởng
các phân hi sinh hữu cơ phức tạp ( phân hi sinh sinh học)coi nhưcác cấu tử, cơ sở lý thuyết của nó là
các ô đó, khối xây dựng của tất cả vật thể sống có các hệ thống hóa học có thể lưu và trao đổi
các điện hi sinh và do đó hoạt động như các cấu hi sinh có điện. Nó là đề tài hiện thời (gian) được nghiên cứu
lâu dài.
Bios:
(từ chữ đầu của basic input/output system: hệ nhập xuất cơ bản) phần của hệ điều hành điều
khiển nhập và xuất. Thuật ngữ này cũng được dùng để mô tả các chương trình được lưu trong
ROM (và được gọi là ROM Bios), mà nó chạy tự động khi một máy tính được bật lên cho phép
nó khởi động. BIOS bất bị ảnh hưởng bởi sự nâng cấp lên hệ điều hành được lưu trên đĩa.
nó khởi động. BIOS bất bị ảnh hưởng bởi sự nâng cấp lên hệ điều hành được lưu trên đĩa.
Bestable circuit:
Mạch lật, hay mạch điện đơn giản bập bênh còn còn tại trong một hay hai trạng thái ổn định
cho tới khi nó nhận một xung (tín hiệu logic 1) thông qua một trong những đầu vào của nó,
trong đó nó chuyển hay ''flip trên trạng thái khác. Do nó là thiết bị hai trạng thái nên nó có thể
được sử dụng để lưu các chữ số nhị phân và được sử dụng rộng lớn rãi trong mạch tổ hợp.
Bit:
Chữ số nhị phân, chữ số nhị phân đơn, hay là 0 hay là 1. Một bit là đơn vị nhỏ nhất của dữ
liệu được lưu trong máy tính, tất cả các dữ liệu khác phải được ngựa hóa thành một mảng riêng
biệt. Một byte biểu thị bộ nhớ máy tính đầy đủ để lưu một ký tự dữ liệu đơn và thường chứa 8
bit. Ví dụ, trong hệ ngựa ASCII được dùng trong hầu hết các máyvi tính, thì chữ hoa A được lưu
trong một byte đơn của bộ nhớ như một mảng bit 01000001.
Số bit tối (nhiều) đa mà một máy tính có thể xử lý thông thường vào một lúc được gọi là một từ.
Bit mapped font:
Phông được lập sơ đồ bit, phông được giữ trong bộ nhớ máy tính như một bộ sơ đồ bit.
Bit pad:
ĐỆM BIT: THIẾT BỊ NHẬP CỦA MÁY TÍNH, XEM BẢNG đồ họa.
Block :
Khối; nhóm hồ sơ được xử lý như một đơn vị trả chỉnh cho chuyện chuyển đi hay chuyển lại bộ
nhớ dự trữ. Ví dụ, nhiều ổ đĩa chuyển dữ liệu trong khối 512 byte.
Bollean algebra:
ĐẠI SỐ BOOLEAN, BỘ QUI TẰC ĐẠI SỐ, ĐƯỢC ĐÂT TÊN THEO NHÀ TOÁN HỌC
GEORGE BOOLE, TRONG ĐÓ TRUE (ĐÚNG) và False gồm một chuỗi toán hi sinh AND (và), OR
(hoặc), Not (không), NAND (NOTAND: không, và), NOR (hay không) và XOR (exclusive OR:
hay loại trừ) mà nó có thể ĐƯỢC DÙNG ĐỂ ĐÁNH TÍN HIỆU ĐÚNG (TRUE) VÀ SAI (False)
(xem bảng thật) và là cơ sở của logic máy tính vì giá trị thật có thể được nhận biết trực tiếp
bằng các bit.
ĐẠI SỐ BOOLEAN: CÁC TOÁN TỬ
Toán hi sinh Nghĩa
x AND y Kết quả đúng nếu cả hai x & y đều đúng, ngược lại kết quả sai.
x OR y Kết quả đúng nếu x hay y đúng, ngược lại kết quả sai
x XOR y Kết quả đúng chỉ nếu x và y khác biệt, ngược lại kết quả sai
NOT x Kết quả đúng nếu x sai, kết quả sai nếu x đúng.
Boot:
Khởi động (mồi) hay qui trình mồi để bắt đầu máy tính. Hầu hết các máy tính có một chương
trình mồi nhỏ, gắn liền (BIOS) để bắt đầu tự động khi máy tính được bật lên - những công tác
của nó là chỉ để tải chương trình lớn hơn một cách nhẹ nhàng, thường từ một đĩa mà ngược
lại nạp về bộ điều hành. Trong máy vi tính, BIOS thường được giữ trong bộ nhớ ROM thường
trú và chương trình mồi khởi động hoạt động của nó một cách đơn giản.
Bps
(viết tắc của bits per second: số bit mỗi giây) một phép đo được dùng để xác định tốc độ
truyền dữ liệu.
Bubble jet printer:
Máy in phun bột khí, máy in phun mực trong đó được nung nóng tới điểm sôi để nó làm ra (tạo) một
bọt khí ở đầu một bec phun. Khi bột khí nở, mực được chuyển tới giấy.
Bubble memory:
Bộ nhớ bot, thiết bị bộ nhớ phụ thuộc trên làm ra (tạo) ra các bọt nhỏ trên một bề mặt từ tính. Các bộ nhớ?
Bubble điển hình lưu tới 4 megabit (4 triệu bit) thông tin. Chúng bất nhạy về va đập và sự
rung động, bất giống như thiết bị bộ nhớ khác như ổ đĩa nhưng tương tự như đĩa từ tính,
chúng bất dễ bay hơi và bất làm mất thông tin khi tắt máy tính.
Bubble sort:
Sắp xếp bot, kỹ thuật sắp xếp dữ liệu. Những mục kế cận được trao đổi liên tục cho tới khi dữ
liệu thành một trình tự.
Buffer:
Bộ đệm. Phần của bộ nhớ được dùng để lưu dữ liệu một cách tạm thời. Ví dụ, một chương
trình có thể lưu dữ liệu trong một bộ đệm máy in cho tới khi máy in sẵn sàng in chúng.
Bug:
Lỗi trong một chương trình. Nó có thể là lỗi trong một cấu trúc logic của chương trình hay một
lỗi cú pháp như lỗi chính tả. Một vài bug làm cho một chương trình hỏng ngay tức khắc, một
số khác còn bất lộ ra, gây ra các vấn đề chỉ khi một sự kết hợp riêng biệt của các chứng cứ
xảy ra. Quá trình tìm và trừ lỗi đi từ một chương trình được gọi là debugging.
Bulletin board:
Bảng thông báo, trung tâm lưu trữ của các tín hiệu, thường được truy cập trên mạng điện
thoại thông qua thư tín một môđem. Các bảng thông báo thường được chuyên dùng các nhóm
đặc biệt và có thể mang tín hiệu, lưu ý, và chương trình.
Burreau:
Tổ chức đưa ra môt chuỗi dịch vụ máy tính như xử lý bảng lương, chuyên môn hóa chuyện in hay
cài đặt kiểu.
Byte:
Bộ nhớ máy tính đầy đủ để lưu một ký tự dữ liệu đơn. Ký tự được lưu trong một byte của bộ
nhớ như một mảng bit (chữ số nhị phân), dùng một ngựa như ASCII. Một byte thường chứa 8 bit
ví dụ, chữ hoa F có thể được lưu như mảng bit 01000110. Kích cỡ bộ nhớ máy tính được đo
bằng kilobyte (1.024 byte) hay megabyte (1.024 kilobyte).
hết phần 1
 

Tayson

New Member
Phần 2 nè !

Thuật ngữ tin học (C)
(10:41:00 27-02-03)
Cache memory
Bộ nhớ đệm
Khu vực dành riêng cho chuyện nhập dữ kiện tức thì, được sử dụng để tăng tốc độ hoạt động của
chương trình máy tính.
Bộ nhớ đệm có thể được xây dựng từ SRAM, nó nhanh hơn nhưng cũng đắt hơn DRAM bình
thường. Hầu hết các chương trình nhập vào với cùng một chỉ dẫn và dữ liệu tương tự nhau. Nếu
thường xuyên sử dụng các chỉ dẫn và dữ liệu được trữ sẵn trong bộ nhớ đệm SDRAM thì
chương trình sẽ hoạt động nhanh hơn. Trong trường hợp khác, bộ nhớ đệm là DRAM nhưng
được sử dụng lưu trữ thường xuyên sử dụng các chỉ dẫn và dữ liệu thì sẽ được lưu trữ trở lại
một cách đơn giản. Nhập dữ liệu vào DRAM nhanh hơn lưu trữ trở lại và lại một lần nữa chương
trình chạy nhanh hơn. Kiểu bộ nhớ đệm này thường được gọi là đệm đĩa.
CAD (Computer Aided Design)
Thiết kế với sự trợ giúp của máy tính
Máy tính sử dụng trong làm ra (tạo) dựng và thiết lập các bản vẽ thiết kế. CAD cũng cho phép người sử
dụng thực hiện những tác vụ như kiểm soát những thiết kế phức tạp một cách tự động hay làm
linh hoạt thêm bất gian ba chiều của thiết kế. Hệ thống CAD được sử dụng rộng lớn rãi trong kiến
trúc, điện hi sinh và kỹ thuật (thí dụ trong công nghề sản xuất xe hơi, nơi mà giờ đây các thiết kế
mẫu xe được sự trợ giúp của những chiếc máy tính). Mối quan hệ phát triển này được gọi là
CAM
CAM (Computer Aided Manufacturing)
Sản xuất với sự trợ giúp của máy tính
Máy tính được sử dụng để kiểm soát quá trình sản xuất, đặc biệt là kiểm soát máy công cụ và
các người máy trong các xí nghiệp. Trong một số nhà máy, toàn bộ hệ thống thiết kế và sản xuất
được kết nối với nhau một cách tự động từ CAD đến CAM. Mạng linh hoạt CAD và CAM trong
sản xuất đến các máy bán hàng và phân phối với phương pháp này có thể cho phép sản xuất
một số lượng hàng hóa tiêu dùng với giá thấp hơn.
Clipboard
Bảng ghi tạm
Tập tin tạm thời (gian) hay vùng nhớ tại đó dữ liệu có thể được lưu trữ trước khi được sao chép vào
một tập tin ứng dụng. Ví dụ như được dùng trong các thao tác cắt và dán tập tin.
Clock interrupt
Ngắt tín hiệu
ĐƯỢC PHÁT SINH BỞI ĐỒNG HỒ ĐIỆN TỬ BÊN TRONG MÁY tính.
Clock rate
Tần số cùng hồ
Tần số của cùng hồ điện hi sinh bên trong máy tính. Nó sinh ra một dãy xung điện được bộ phận điều
khiển sử dụng để cùng bộ hóa các bộ phận của máy tính và điều hoà chu trình thực hiện - trở về
theo đó các chỉ dẫn của chương trình được xử lý. Một số cố định của các xung thời (gian) gian được
đòi hỏi để thực hiện từng lệnh riêng. Vận tốc tại đó máy vi tính có thể xử lý các lệnh sẽ phụ thuộc
vào tần số cùng hồ này. Tần số cùng hồ được đo bằng megahertz (Mhz) hay triệu xung động
trong 1 giây. Máy vi tính thường có tần số cùng hồ 8 - 50 MHz.
C:
Ngôn ngữ chương trình máy tính cao cấp với nhiều chức năng (nhiều) đa dạng được phát triển vào đầu
thập niên 70 và trước đó được gọi tắt là BCPL. C được sử dụng trước tiêncoi nhưngôn ngữ hoạt
động hệ thống Unix, thông qua nó và từ đó trở nên rộng lớn rãi bỏ xa Unix. Nó có ích trong việc
soạn thảo nhanh và các chương trình trả thiện, cả hai hệ thống cùng hoạt động (điều hành
hoạt động của máy) và gắn liền với nhau.
C ++
Chương trình ngôn ngữ cao cấp sử dụng gắn với định hướng mục tiêu.
- Cal - Viết tắt của sự có mặt của máy tính trong học tập) máy tính sử dụng trong giáo dục và đào
tạo. Máy tính trình bày các tài liệu chỉ dẫn sinh viên và hỏi về thông tin vừa được đưa ra,
những câu trả lời của sinh viên về bài học được xác định rõ ràng và liên tục.
Carriage return :
Chuyển trở vế, một ngựa số đặc biệt (ASCII giá trị 13) đó là chuyển con trỏ màn hình máy in về
điểm bắt đầu của dòng hiện tại. Hầu hết các từ hiển thị và hệ MS-DOS hoạt động sử dụng sự kết
hợp của CR và dòng cung cấp (LF-ASCII giá trị 10) thể hiện cho sự chuyển về khó khăn. Dù sao
hệ Unix chỉ sử dụng LF và do đó các tập tin chuyển đổi giữa MS-Dos và Unix cần một chương
trình chuyển đổi.
hệ Unix chỉ sử dụng LF và do đó các tập tin chuyển đổi giữa MS-Dos và Unix cần một chương
trình chuyển đổi.
CCITT
Viết tắt của: Comite Consultatif International Telephonique et. Telegraphique.
CD-T
Tương tác đĩa compact: (Viết tắc cho tác động qua lại của đĩa Compact) khổ đĩa Compact đã
phát triển bởi Philips với sự sung cấp kết hợp của truyền hình, âm thanh, chủ đều và hình ảnh.
Với ý định chủ yếu cho thị trường tiêu dùng được sử dụng trong hệ thống kết hợp của máy tính
và không tuyến truyền hình. Sự chọn lựa khổ đĩa là sự tương giao người - máy của truyền hình
(DVI).
CD-R:
(Sự thu đĩa Compact) kiểu đĩa Compact có thể ghi lại dữ liệu ở trên (SO SÁNH VỚI CD-ROM) .
ĐĨA LÀ SỰ KẾT HỢP CỦA CÔNG nghệ từ tính và quang học. Trong khi thu đĩa, tia lade chiếu
trên bề mặt đĩa được sắp xếp theo quy định.
CD-ROM
Bộ nhớ chỉ đọc dung lượng. (Viết tắc cho đĩa Compact bộ nhớ chỉ đọc). Máy vi tính lưu trữ sáng
chế phát triển của công nghệ âm thanh là đĩa compact. Nó gồm có một đĩa nhựa cứng tráng đĩa
Compact. Nó gồm có một đĩa nhựa cứng tráng kim loại, trên đó số thông tin nhị phân được khắc
axít theo trật tự của lõm rất nhỏ. Rồi nó có thể đọc được bằng cách cho MỘT CHÙM TIA SÁNG
ĐI QUA TRÊN MÂT ĐĨA. ĐĨA CD-ROM ĐIỂN HÌNH CHỨA KHOẢNG 550 MÂT ĐĨA. ĐĨA CDROM
điển hình chứa khoảng 550 magebyte dữ liệu, và được sử dụng để xây dựng số lượng lớn
nhưng văn bản và đồ thị như những bộ sách bách khoa, catalog và sổ sách kỹ thuật. Thu đĩa
CD-R cũng được phát triển. Xem như đĩa CD-I.
Cefeax:
Một trong hai hệ thống teletext của Anh (cái kia là Teletext) hay những tạp chí hàng bất phát
triển bởi BBC và phát lần đầu tiên năm 1973.
Central processing unit (CPU):
Bộ xử lý trung tâm, bộ phận cấu thành chính của máy tính, phần cấu làm ra (tạo) thể hiện chương trình
riêng và điều khiển hoạt động của các phần khác. Nó thường được gọi là trung tâm điều hành
hay khi bao gồm tổ hợp mạch điện riêng, một dữ kiện chứa trong mạch vi tính.
CPU có ba bộ phận cấu thành chính: bộ phận số học và lô-gic (ALU), nơi thực hiện tất cả tính toán
và lô-gic học; bộ phận điều khiển; giải mã, cùng bộ hóa và thể hiện chỉ dẫn chương trình; và bộ
nhớ nhập dữ liệu tức thì: nó lưu trữ các dữ liệu và chương trình trên đó máy tính hiện tại làm
việc. Tất cả các cấu hình thành này gồm những ghi nhận nơi vị trí bộ nhớ lưu trữ cho những mục
đích đặc biệt. Những ghi nhận bao gồm sự tích lũy, ghi nhận chỉ dẫn và ghi nhận sự điều khiển
liên tiếp.
Centronics interface:
Giao diện centronics, tên riêng cho mặt tiếp giáp song song (Centronics là nhà sản xuất máy in
quan trọng trong bình minh của máy tính hiện đại).
CGA
Thiết bị tương hợp đồ họa màu (Viết tắc cho sự điều hợp màu sắc và đồ thị) hệ thống biểu diễn
màu đầu tiên cho máy tính cá nhân (IBMPC) và các máy tương hợp. Nó được thay thế bởi EGA,
VGA, SVGA và XGA.
Character:
Ký tự: Một trong những ký tự có thể được hiểu diễn trong máy tính. Nó bao gồm các chữ cái, số,
khoảng trống, dấu chấm và các ký hiệu đặc biệt khác.
Character printer:
Máy in ký tự. Máy in vi tính in một dấu hiệu tại một thời (gian) điểm.
Character set:
Tập hợp ký tự. Tập hợp đầy đủ các ký tự được dùng trong 1 chương trình được nhận ra bởi máy
vi tính. Nó bao gồm các chữa cái, chữ số, khoảng trống dấu chấm và các ký hiệu đặc biệt khác.
Character type check:
Kiểm tra dạng lý tự. Sự kiểm tra có hiệu lực để chắc chắn rằng một rõ hơn dự kiện được đưa vào
không chứa các dấu hiệu bất có giá trị. Ví dụ như 1 tên được đưa vào có thể được kiểm tra
để chắc chắn rằng nó chỉ chứa các chữ trong bảng chữ cái hay ngày tháng có 6 chữ số đưa
vào có thể được kiểm tra để chắc rằng nó chỉ chứa các số.
Check digit:
Chữ số kiểm tra. Chữ số được gắn với một ngựa số quan trọng như kiểm tra phê chuẩn.
Checksum:
Tổng kiểm tra. Tổng số kiểm tra các rõ hơn đặc biệt của dữ kiện mà bất có nghĩa khác. Tổng
này được dùng như một dấu hiệu nhận diện rằng dữ liệu vừa được đưa vào hay chuyển đi 1
cách chính xác. Nó được dùng trong chuyện chuyển đi 1 cách chính xác. Nó được dùng trong việc
trao đổi thông tin và ví dụ như trong chương trình tường thuật. Xem validation.
Chip or silicon chip:
Vi mạch điện tử, tên gọi khác của integrated circuit, là 1 mạch điện hi sinh đầy đủ trên một tấm silic
(hay một chất bán dẫn khác), tinh thể chỉ vài milimét vuông.
CISC
Máy tính có tập lệnh phức tạp. (Viết tắt các chữ đầu cả complex instruction set computer). Thiết
bị vi xử lý (bộ xử lý trên một vi mạch điện hi sinh đơn) có thể thực hiện được một số lớn các lệnh của
mật ngựa máy - ví dụ Intel 80486. Thuật ngữ này vừa được đưa vào để phân biệt những vi mạch
điện hi sinh này với thiết bị vi xử lý RISC (Reduced Inatruction Set Computer) điều khiển một tập hợp
các lệnh nhỏ hơn.
Client - server architecture:
Cấu trúc khách - chủ. Hệ thống mạng lưới trong đó vận hành theo dõi các dữ liệu được tách ra
khỏi chương trình sử dụng dữ liệu đó. Mỗi máy vi tính hay là người chủ, chứa các dữ liệu hoặc
điều khiển các hướng của hệ thống - ví dụ như máy in hay mạng lưới, hay khách hàng trên đó
quản lý các chương trình ứng dụng.
Cmos
Bán dẫn bù oxit - kim loại: (Viết tắt của Comlementary metal - oxide Semiconductor). Họ các bộ
vi mạch điện hi sinh được sử dụng rộng lớn rãi trong chuyện thiết lập các hệ thống điện tử.
CMYK
(Viết tắc của Cyan - Magenta - Yellow - black: xanh lá cây - đỏ tươi - vàng đen). Sự phân ly 4
màu được dùng trong hầu hết các quá trình in màu. ĐÂC TRƯNG TRÊN MÁY TÍNH LÀ MÀN
HÌNH, TUY NHIÊN THƯỜNG sử dụng phương pháp RGB bổ sung thêm và vì thế sự chuyển đổi
thường là cần thiết ở bộ phận cho ra kết quả để in hay trên máy in màu hay phân tách.
thường là cần thiết ở bộ phận cho ra kết quả để in hay trên máy in màu hay phân tách.
CNC
Viết tắc của Computer numerical control
Coaxial cable:
Cáp truyền cùng trục, cáp truyền điện gồm dây dẫn điện rắn được cách điện và bao quanh bằng
ống hay bao bảo vệ rắn. Nó có thể truyền những tín hiệu tần số cao được sử dụng trong tivi, điện
thoại các phương tiện truyền thông khác. Nó đang được thay thế bởi sợi cáp quang hay cặp
cáp xoắn trần.
Cobol
(Viết tắc của Commnon Business Oriented language). Ngôn ngữ chương trình máy tính cao cấp,
được soạn thảo vào cuối những năm 1950 dành cho các vấn đề xử lý dữ liệu thương mại, nó đã
trở thành ngôn ngữ chính trong lĩnh vực này. Các đất điểm của COBOL rất thuận tiện cho các tập
tin số học điều khiển và kinh doanh. Những lệnh của chương trình được viết bằng ngôn ngữ này
mở rộng lớn việc sử dụng các từ và trông rất tương tự với câu văn bằng TIẾNG ANH. ĐIỀU NÀY LÀM
CHO COBOL TRỞ THÀNH MỘT TRONG những ngành dễ học và dễ hiểu nhất.
COM
Viết tắt của Computer output on micro - film/microfiche.
Comité Consuktatif International telephonique et télégraphique (CCITT)
ỦY BAN TƯ VẦN VỀ ĐIỆN THOẠI VÀ ĐIỆN BÁO quốc tế. Tổ chức quốc tế xác định các tiêu
chuẩn và văn bản truyền thông quốc tế cho các dữ liệu truyền thông, bao hàm cả fax.
Command language:
Ngôn ngữ mệnh lệnh. Tập hợp các lệnh và quy tắc điều khiển cách sử dụng của chúng mà theo
đó người sử dụng điều khiển 1 chương trình. Ví dụ như hệ thống thao tác hay có các lệnh như
Save và delete, hay 2 chương trình về danh sách trả lương cho nhân viên có thể có các lệnh để
thêm và sửa đổi các hồ sơ nhân viên.
Command line interface: (cLI):
GIAO DIỆN DÒNG LỆNH. ĐƯỜNG PHẤN GIỚI DỰA trên các ký tự trong đó lời nhắc nhở được
biểu diễn trên màn hình mà tại đó người sử dụng gọi một lệnh bằng bộ phận chuyển đổi những
phần xác định, ở đây nếu một điểm của mệnh lệnh có giá trị thì nó sẽ được thực hiện.
Compact disc (CD):
ĐĨA COM-PACT. ĐĨA quang học, khoảng 12 cm chiều ngang, được dùng để lưu trữ các thông tin
bằng KỸ THUẬT SỐ. ĐĨA ĐƯỢC LÀM BẲNG NHÔM CÓ PHỦ 1 lớp nhựa trong suốt. Các vết
lõm rất nhỏ được khắc bằng lade trên bề mặt kim loại được dùng để lưu trữ dữ liệu trong ngựa nhị
phân. Trong lúc phát lại, chùm lade sẽ đọc ngựa hiệu và làm ra (tạo) ra các tính hiệu là bản sao gần như
hoàn hảo của bản gốc. Xem CD-ROM, CD-I và CD-R.
Compiler:
Chương trình biên soạn
Chương trình máy tính dịch các chương trình được viết bằng ngôn ngữ mức độ cao sang mật
mã máy. Chương trình này dịch mỗi lệnh bằng ngôn ngữ mức độ cao sang một số lệnh mật (an ninh) mã
máy trong 1 quá trình được gọi là sự biên soạn và làm ra (tạo) ra một chương trình trả toàn độc lập có
thể quản lý được bằng máy tính mà bất cần sự có mặt của chương trình gốc.
Các chương trình biên soạn khác nhau cần các ngôn ngữ cao cấp khác nhau và cho các máy
tính khác nhau. Trái với chuyện sử dụng chương trình dịch, chuyện sử dụng chương trình biên soạn
cần thêm 1 chút thời (gian) gian để đưa ra 1 chương trình bằng mật (an ninh) mã máy phải được biên soạn trở
lại sau mỗi thay đổi hay hiệu chỉnh. Tuy nhiên với 1 lần được biên soạn, chương trình mật (an ninh) mã
máy sẽ chạy nhanh hơn chương trình được dịch nhiều.
cần thêm 1 chút thời (gian) gian để đưa ra 1 chương trình bằng mật (an ninh) mã máy phải được biên soạn trở
lại sau mỗi thay đổi hay hiệu chỉnh. Tuy nhiên với 1 lần được biên soạn, chương trình mật (an ninh) mã
máy sẽ chạy nhanh hơn chương trình được dịch nhiều.
Computer:
Máy tính. Thiết bị điện hi sinh có thể lập chương trình để xử lý và thực hiện các phép tính và các
nhiệm vụ thao tác bằng ký hiệu khác. Có 3 dạng chính: máy tính kỹ thuật số, hoạt động với các
thông tin được ngựa hóa như các số hệ nhị phân; máy tính tương tự: làm chuyện với các lớn lượng
biến đổi liên tục; và máy tính lai: có các đặc tính của cả 2 loại trên.
Có 4 cách phân loại máy tính kỹ thuật số, tương ứng với kích thước và mục đích sử dụng của
nó: máy vi tính (kể cả máy tính xách tay) là loại nhỏ nhất và thông dụng nhất, được dùng trong
các cơ sở kinh doanh nhỏ, tại nhà và tại các trường phổ thông; máy tính mini được dùng trong
các cơ sở kinh doanh cỡ trung và các khoa của trường lớn học (mặc dù sự khác biệt giữa máy
tính và máy tính mini đang biến mất); và dàn máy tính thường có thể phục vụ cho vài trăm người
sử dụng cùng thời, thường được sử dụng trong các tổ chức lớn như các công ty quốc tế; và siên
máy tính, được sử dụng chủ yếu cho các nhiệm vụ khoa học hết sức phức tạp như phân tích kết
quả của dự báo thời (gian) tiết.
Computer - aided design: Xem CAD
Computer -aided manufacturing: xem CAM
Computer- Assisted Learning: Xem CAL
Computer game or video game:
Trò chơi trên máy tính. Trò chơi được điều khiển bằng máy tính trong đó máy tính đối chọi với
người chơi. Trò chơi máy tính sử dụng những hình ảnh nhanh và sống động trên màn hình, và
có âm thanh tổng hợp.
Computer generation:
Thế hệ máy tính. Một trong 5 nhóm tổng quát trong đó các máy tính có thể được phân loại thế hệ
thứ nhất là những máy tính sớm nhất ra đời vào những năm 1940 và 1950, được chế làm ra (tạo) từ các
mạch điện hi sinh dây và đèn điện tử; Thế hệ thứ hai có từ những năm 1960, phụ thuộc trên các transistor
và mạch in; Thế hệ thứ ba có từ những năm cuối của thập kỷ 1960, sử dụng các mạch vi điện tử
và thường được bán như họ của các máy tính, ví dụ như loại IBM 360; thế hệ thứ tư sử dụng
các bộ vi mạch xử lý, các tổ hợp vi điện hi sinh lớn (LSI) và các ngôn ngữ lập trình tinh vi, nó vẫn còn
được dùng trong những năm 1990; và thế hệ thứ 5 phụ thuộc trên chuyện xử lý song song và các tổ hợp
vi điện hi sinh rất lớn (VLSI), hiện đang được phát triển.
Computer graphis:
ĐỒ HỌA MÁY TÍNH. SỬ DỤNG MÁY TÍNH ĐỂ BIỂU diễn và làm chuyện với các thông tin ở dạng
hình vẽ. Các hình vẽ được lưu lại trong máy tính như các đồ họa bằng mành hay đồ họa vectơ.
Các hình trên máy tính được sử dụng ngành càng tăng trong CAD (computer-aided design), và
để làm ra (tạo) ra các mô hình và sự mô phỏng trong kỹ thuật, khí tượng, y tế và phẫu thuật, và các lãnh
vực khoa học khác, cũng như trong chuyện xuất bản.
Computer numerical control: (CNC):
ĐIỀU KHIỂN KỸ THUẬT SỐ MÁY TÍNH. ĐIỀU KHIỂN CÁC MÁY CÔNG CỤ, THƯỜNG LÀ CÁC
MÁY THAY bằng máy tính. Mẫu thiết kế công chuyện cho máy làm theo, thường là liên quan đến
việc thực hiện các hành động được lặp lại nhiều lần, được mô tả bằng cách sử dụng ngôn ngữ
lập trình mục đích đặc biệt.
Computer output on microfilm:
Micro fiche (COM): Vi phim xuất từ máy tính. Kỹ thuật để làm ra (tạo) kết quả đầu ra của máy trong dạng
rất cô đọng và rút gọn.
Computer program:
Chương trình máy tính các lệnh được ngựa hóa cho một máy tính.
Computer simulation:
Sự mô phỏng trên máy tính. Sự biểu diễn 1 tình huống có thực của đời sống trong 1 chương
trình máy tính. Vi dụ như chương trình có thể mô phỏng sự lưu thông của các khách hàng đến 1
ngân hàng.
Người sử dụng có thể thay các biến số, như số người thâu ngân đang làm việc, và xem xét hiệu
quả.
Sự mô phỏng phức tạp hơn có thể làm ra (tạo) được cách thức xảy ra của một phản ứng hóa học hay
thậm chí một vụ nổ hạt nhân. Máy tính cũng điều khiển hoạt động của máy móc. Ví dụ như vật
mô phỏng chuyến bay làm ra (tạo) nên hoạt động của một máy bay thực và cho phép huấn luyện trong
điều kiện an toàn. Sự mô phỏng bằng máy tính có ích khi nó quá nguy hiểm, tiêu dùng nhiều thời
gian, hay đơn giản là bất thể thực hiện được một thực nghiệm hay kiểm tra thật sự.
Computer terminal:
Trạm nhập, nhận tin từ máy tính. Công cụ mà nhờ nó người vận hành máy chuyển tin được với
máy tính.
Compuserve:
Sự phục vụ dữ liệu cho công chúng rộng lớn rãi. Nó được sử dụng cho thư điện hi sinh và bìa tập san.
Cofig.sys.
Hệ thống sắp xếp. Cách thức mà một hệ thống, đĩa cứng hay/và đĩa mềm được bố trí. Sự sắp
xếp tối thiểu thường được gán cho 1 sự ứng dụng đặc biệt, và nó thường bao gồm bản kê chi
tiết của bộ xử lý, đĩa và kích thước bộ nhớ, và thiết bị ngoại vi được yêu cầu.
Console:
Tổ hợp của bàn phím và màn hình ( cũng được mô tả như 1 trạm nhập VÀ NHẬN TIN). ĐỐI VỚI
HỆ THỐNG NHƯ UNIX THÌ CHỈ CÓ 1 hệ thống bảng điều khiển mà từ đó hệ thống có thể được
thực hiện, trong khi có thể có nhiều trạm nhận và nhập tin được sử dụng.
Control bus:
BUS ĐIỀU KHIỂN. ĐƯỜNG ĐI BẲNG ĐIỆN ĐƯỢC sử dụng để truyền các tín hiệu điều khiển.
Control character:
Ký tự điều khiển. Ký tự bất kỳ được làm ra (tạo) ra khi ấn phím điều khiển (Ctrl) cùng lúc với 1 phím khác
(thường là phím chữ cái). Các ký tự điều khiển làm ra (tạo) thành 32 ký tự ASCII đầu tiên và hầu hết đều
có ý nghĩa xác định đối với hệ điều hành được sử dụng. Chúng cũng còn được dùng trong tổ
hợp để làm ra (tạo) ra sự kiểm soát khuôn khổ kích thước trong nhiều thiết bị xử lý từ, mặc dù người sử
dụng có thể bất đưa chúng vào một cách rõ ràng.
Control total:
Tổng điều khiển. Sự kiểm tra phê chuẩn trong đó tổng số học của 1 vùng xác định từ 1 nhóm
thông tin ghi lại được tính toán. Tổng này được đưa vào cùng với dữ liệu mà nó liên quan đến.
Chương trình tính toán lại tổng này và so sánh nó với 1 tổng khác được đưa vào để chắc chắn
rằng bất một sai sót nào được thực hiện.
rằng bất một sai sót nào được thực hiện.
Control unit:
ĐƠN VỊ ĐIỀU KHIỂN. MỘT THÀNH PHẨN CỦA KHỐI xử lý trung tâm, nó giải mã, làm cùng bộ
và điều hành sự chỉ dẫn chương trình.
Copro cessor:
Bộ cùng xử lý: Bộ xử lý bổ sung, chức năng của nó là cùng hợp với khối xử lý trung tâm để cung
cấp 1 chức năng xác định. Hai bộ phận xử lý phụ phổ biến nhất là bộ xử lý phụ toán học, được
dùng để tăng tốc độ tính toán và bộ xử lý phụ đồ thị, được dùng để trả thiện chuyện xử lý các đồ
thị.
Copy protection:
Chống sao chép. Kỹ thuật được dùng để ngăn chặn sự sao chép bất hợp pháp một chương
trình. Sự bảo vệ trong sao chép bất còn được được sử dụng thường xuyên như trước đây vì
nó cũng ngăn chặn sự sao chép hợp pháp ( với các mục đích dự trữ). Kỹ thuật thay thế nó để
ngăn chặn sự sao chép bất hợp pháp là sử dụng các mật (an ninh) lệnh.
Corruption of data:
Sự hư hỏng dữ liệu. Sự có mặt của các hư hỏng trong dữ liệu. Hầu hết các máy vi tính đều sử
dụng vùng các lộ trình thẩm tra và phê chuẩn để ngăn chặn dữ liệu bị hư hỏng đi vào hệ thống
máy tính hay để phát hiện các dữ liệu hư hỏng thật sự có mặt trong máy.
CP/M
Viết tắt của control program/monitor hay control program for microcomputers). Chương trình điều
khiển màn hình giám sát. Chương trình điều khiển màn hình hay chương trình điều khiển dành
cho máy vi tính.
Một trong những hệ thống điều khiển hoạt động sơ khởi nhất dành cho máy vi tính. Chương trình
này do Gary Kidall viết ra, ông là người đặt nền móng cho chuyện nghiên cứu kỹ thuật số, và nó trở
thành tiêu chuẩn đối với các máy vi tính phụ thuộc trên các bộ mạch vi xử lý Intel 8080 và Zilog Z80 8
bit. Trong những năm 1980 chương trình này được thay thế bằng chương trình MS-DOS của
Microsoft, được viết cho các bộ mạch vi xử lý 16 bit. Nó còn được sử dụng trong phạm vi của thế
giới máy vi tính cá nhân hệ Amstrad.
CPU:
VIẾT TẰT CỦA CENTRAL PROCESSING UINT: ĐƠN VỊ XỬ lý trung tâm.
Critical path analysis:
Sự phân tích đường tới hạn. Qui trình được dùng trong chuyện quản lý các đồ án phức tạp để làm
giảm tối (nhiều) đa thời gian cần thiết. Sự phân tích chỉ cho thấy những đề án con nào phải được hoàn
thành trước khi bắt đầu 1 đề án con khác. Bằng cách xác định thời (gian) gian cần thiết cho mỗi đề án
con riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng, ta có thể lập bảng kế hoạch chỉ rõ rằng lúc nào thì 1
đề án con này cần được bắt đầu và kết thúc để trả thành được toàn bộ đề án 1 cách hiệu quả
nhất. Các đề án phức tạp có thể liên quan đến hàng trăm đề án con, và chuyện ứng dụng máy tính
để phân tích đường tới hạn được sử dụng rộng lớn rãi nhằm làm giảm thời (gian) gian và công sức trong
việc phân tích chúng.
Cursor:
Con trỏ, điểm nháy trên màn hình để chỉ vị trí. Trên màn hình máy tính, ký hiệu mà chỉ vị trí vào
hiện hành (vị trí mà ở đó ký tự kế tiếp sẽ xuất hiện). Trong các ứng dụng phụ thuộc trên ký tự, nó
thường là một khối chữ nhật hay ký tự có gạch dưới, và nó nhấp nháy. Trong các mặt phân giới
có hình ảnh, nó có thể thay đổi hình dạng phụ thuộc trên ngữ cảnh.
có hình ảnh, nó có thể thay đổi hình dạng phụ thuộc trên ngữ cảnh.
Cylinder:
ỐNG TRỤ: TỒ HỢP CÁC RÃNH TRÊN TẦT CẢ CÁC đĩa làm ra (tạo) nên 1 đĩa cố định mà có thể thu
được bất cần sự chuyển động của đầu đọc/viết


---------- Bài viết vừa được nhập tự động bởi hệ thống ----------


Phần 2 nè !


Thuật ngữ tin học (C)

(10:41:00 27-02-03)

Cache memory

Bộ nhớ đệm

Khu vực dành riêng cho chuyện nhập dữ kiện tức thì, được sử dụng để tăng tốc độ hoạt động của

chương trình máy tính.

Bộ nhớ đệm có thể được xây dựng từ SRAM, nó nhanh hơn nhưng cũng đắt hơn DRAM bình

thường. Hầu hết các chương trình nhập vào với cùng một chỉ dẫn và dữ liệu tương tự nhau. Nếu

thường xuyên sử dụng các chỉ dẫn và dữ liệu được trữ sẵn trong bộ nhớ đệm SDRAM thì

chương trình sẽ hoạt động nhanh hơn. Trong trường hợp khác, bộ nhớ đệm là DRAM nhưng

được sử dụng lưu trữ thường xuyên sử dụng các chỉ dẫn và dữ liệu thì sẽ được lưu trữ trở lại

một cách đơn giản. Nhập dữ liệu vào DRAM nhanh hơn lưu trữ trở lại và lại một lần nữa chương

trình chạy nhanh hơn. Kiểu bộ nhớ đệm này thường được gọi là đệm đĩa.

CAD (Computer Aided Design)

Thiết kế với sự trợ giúp của máy tính

Máy tính sử dụng trong làm ra (tạo) dựng và thiết lập các bản vẽ thiết kế. CAD cũng cho phép người sử

dụng thực hiện những tác vụ như kiểm soát những thiết kế phức tạp một cách tự động hay làm

linh hoạt thêm bất gian ba chiều của thiết kế. Hệ thống CAD được sử dụng rộng lớn rãi trong kiến

trúc, điện hi sinh và kỹ thuật (thí dụ trong công nghề sản xuất xe hơi, nơi mà giờ đây các thiết kế

mẫu xe được sự trợ giúp của những chiếc máy tính). Mối quan hệ phát triển này được gọi là

CAM

CAM (Computer Aided Manufacturing)

Sản xuất với sự trợ giúp của máy tính

Máy tính được sử dụng để kiểm soát quá trình sản xuất, đặc biệt là kiểm soát máy công cụ và

các người máy trong các xí nghiệp. Trong một số nhà máy, toàn bộ hệ thống thiết kế và sản xuất

được kết nối với nhau một cách tự động từ CAD đến CAM. Mạng linh hoạt CAD và CAM trong

sản xuất đến các máy bán hàng và phân phối với phương pháp này có thể cho phép sản xuất

một số lượng hàng hóa tiêu dùng với giá thấp hơn.

Clipboard

Bảng ghi tạm

Tập tin tạm thời (gian) hay vùng nhớ tại đó dữ liệu có thể được lưu trữ trước khi được sao chép vào

một tập tin ứng dụng. Ví dụ như được dùng trong các thao tác cắt và dán tập tin.

Clock interrupt

Ngắt tín hiệu

ĐƯỢC PHÁT SINH BỞI ĐỒNG HỒ ĐIỆN TỬ BÊN TRONG MÁY tính.

Clock rate

Tần số cùng hồ

Tần số của cùng hồ điện hi sinh bên trong máy tính. Nó sinh ra một dãy xung điện được bộ phận điều

khiển sử dụng để cùng bộ hóa các bộ phận của máy tính và điều hoà chu trình thực hiện - trở về

theo đó các chỉ dẫn của chương trình được xử lý. Một số cố định của các xung thời (gian) gian được

đòi hỏi để thực hiện từng lệnh riêng. Vận tốc tại đó máy vi tính có thể xử lý các lệnh sẽ phụ thuộc

vào tần số cùng hồ này. Tần số cùng hồ được đo bằng megahertz (Mhz) hay triệu xung động

trong 1 giây. Máy vi tính thường có tần số cùng hồ 8 - 50 MHz.

C:

Ngôn ngữ chương trình máy tính cao cấp với nhiều chức năng (nhiều) đa dạng được phát triển vào đầu

thập niên 70 và trước đó được gọi tắt là BCPL. C được sử dụng trước tiêncoi nhưngôn ngữ hoạt

động hệ thống Unix, thông qua nó và từ đó trở nên rộng lớn rãi bỏ xa Unix. Nó có ích trong việc

soạn thảo nhanh và các chương trình trả thiện, cả hai hệ thống cùng hoạt động (điều hành

hoạt động của máy) và gắn liền với nhau.

C ++

Chương trình ngôn ngữ cao cấp sử dụng gắn với định hướng mục tiêu.

- Cal - Viết tắt của sự có mặt của máy tính trong học tập) máy tính sử dụng trong giáo dục và đào

tạo. Máy tính trình bày các tài liệu chỉ dẫn sinh viên và hỏi về thông tin vừa được đưa ra,

những câu trả lời của sinh viên về bài học được xác định rõ ràng và liên tục.

Carriage return :

Chuyển trở vế, một ngựa số đặc biệt (ASCII giá trị 13) đó là chuyển con trỏ màn hình máy in về

điểm bắt đầu của dòng hiện tại. Hầu hết các từ hiển thị và hệ MS-DOS hoạt động sử dụng sự kết

hợp của CR và dòng cung cấp (LF-ASCII giá trị 10) thể hiện cho sự chuyển về khó khăn. Dù sao

hệ Unix chỉ sử dụng LF và do đó các tập tin chuyển đổi giữa MS-Dos và Unix cần một chương

trình chuyển đổi.

hệ Unix chỉ sử dụng LF và do đó các tập tin chuyển đổi giữa MS-Dos và Unix cần một chương

trình chuyển đổi.

CCITT

Viết tắt của: Comite Consultatif International Telephonique et. Telegraphique.

CD-T

Tương tác đĩa compact: (Viết tắc cho tác động qua lại của đĩa Compact) khổ đĩa Compact đã

phát triển bởi Philips với sự sung cấp kết hợp của truyền hình, âm thanh, chủ đều và hình ảnh.

Với ý định chủ yếu cho thị trường tiêu dùng được sử dụng trong hệ thống kết hợp của máy tính

và không tuyến truyền hình. Sự chọn lựa khổ đĩa là sự tương giao người - máy của truyền hình

(DVI).

CD-R:

(Sự thu đĩa Compact) kiểu đĩa Compact có thể ghi lại dữ liệu ở trên (SO SÁNH VỚI CD-ROM) .

ĐĨA LÀ SỰ KẾT HỢP CỦA CÔNG nghệ từ tính và quang học. Trong khi thu đĩa, tia lade chiếu

trên bề mặt đĩa được sắp xếp theo quy định.

CD-ROM

Bộ nhớ chỉ đọc dung lượng. (Viết tắc cho đĩa Compact bộ nhớ chỉ đọc). Máy vi tính lưu trữ sáng

chế phát triển của công nghệ âm thanh là đĩa compact. Nó gồm có một đĩa nhựa cứng tráng đĩa

Compact. Nó gồm có một đĩa nhựa cứng tráng kim loại, trên đó số thông tin nhị phân được khắc

axít theo trật tự của lõm rất nhỏ. Rồi nó có thể đọc được bằng cách cho MỘT CHÙM TIA SÁNG

ĐI QUA TRÊN MÂT ĐĨA. ĐĨA CD-ROM ĐIỂN HÌNH CHỨA KHOẢNG 550 MÂT ĐĨA. ĐĨA CDROM

điển hình chứa khoảng 550 magebyte dữ liệu, và được sử dụng để xây dựng số lượng lớn

nhưng văn bản và đồ thị như những bộ sách bách khoa, catalog và sổ sách kỹ thuật. Thu đĩa

CD-R cũng được phát triển. Xem như đĩa CD-I.

Cefeax:

Một trong hai hệ thống teletext của Anh (cái kia là Teletext) hay những tạp chí hàng bất phát

triển bởi BBC và phát lần đầu tiên năm 1973.

Central processing unit (CPU):

Bộ xử lý trung tâm, bộ phận cấu thành chính của máy tính, phần cấu làm ra (tạo) thể hiện chương trình

riêng và điều khiển hoạt động của các phần khác. Nó thường được gọi là trung tâm điều hành

hay khi bao gồm tổ hợp mạch điện riêng, một dữ kiện chứa trong mạch vi tính.

CPU có ba bộ phận cấu thành chính: bộ phận số học và lô-gic (ALU), nơi thực hiện tất cả tính toán

và lô-gic học; bộ phận điều khiển; giải mã, cùng bộ hóa và thể hiện chỉ dẫn chương trình; và bộ

nhớ nhập dữ liệu tức thì: nó lưu trữ các dữ liệu và chương trình trên đó máy tính hiện tại làm

việc. Tất cả các cấu hình thành này gồm những ghi nhận nơi vị trí bộ nhớ lưu trữ cho những mục

đích đặc biệt. Những ghi nhận bao gồm sự tích lũy, ghi nhận chỉ dẫn và ghi nhận sự điều khiển

liên tiếp.

Centronics interface:

Giao diện centronics, tên riêng cho mặt tiếp giáp song song (Centronics là nhà sản xuất máy in

quan trọng trong bình minh của máy tính hiện đại).

CGA

Thiết bị tương hợp đồ họa màu (Viết tắc cho sự điều hợp màu sắc và đồ thị) hệ thống biểu diễn

màu đầu tiên cho máy tính cá nhân (IBMPC) và các máy tương hợp. Nó được thay thế bởi EGA,

VGA, SVGA và XGA.

Character:

Ký tự: Một trong những ký tự có thể được hiểu diễn trong máy tính. Nó bao gồm các chữ cái, số,

khoảng trống, dấu chấm và các ký hiệu đặc biệt khác.

Character printer:

Máy in ký tự. Máy in vi tính in một dấu hiệu tại một thời (gian) điểm.

Character set:

Tập hợp ký tự. Tập hợp đầy đủ các ký tự được dùng trong 1 chương trình được nhận ra bởi máy

vi tính. Nó bao gồm các chữa cái, chữ số, khoảng trống dấu chấm và các ký hiệu đặc biệt khác.

Character type check:

Kiểm tra dạng lý tự. Sự kiểm tra có hiệu lực để chắc chắn rằng một rõ hơn dự kiện được đưa vào

không chứa các dấu hiệu bất có giá trị. Ví dụ như 1 tên được đưa vào có thể được kiểm tra

để chắc chắn rằng nó chỉ chứa các chữ trong bảng chữ cái hay ngày tháng có 6 chữ số đưa

vào có thể được kiểm tra để chắc rằng nó chỉ chứa các số.

Check digit:

Chữ số kiểm tra. Chữ số được gắn với một ngựa số quan trọng như kiểm tra phê chuẩn.

Checksum:

Tổng kiểm tra. Tổng số kiểm tra các rõ hơn đặc biệt của dữ kiện mà bất có nghĩa khác. Tổng

này được dùng như một dấu hiệu nhận diện rằng dữ liệu vừa được đưa vào hay chuyển đi 1

cách chính xác. Nó được dùng trong chuyện chuyển đi 1 cách chính xác. Nó được dùng trong việc

trao đổi thông tin và ví dụ như trong chương trình tường thuật. Xem validation.

Chip or silicon chip:

Vi mạch điện tử, tên gọi khác của integrated circuit, là 1 mạch điện hi sinh đầy đủ trên một tấm silic

(hay một chất bán dẫn khác), tinh thể chỉ vài milimét vuông.

CISC

Máy tính có tập lệnh phức tạp. (Viết tắt các chữ đầu cả complex instruction set computer). Thiết

bị vi xử lý (bộ xử lý trên một vi mạch điện hi sinh đơn) có thể thực hiện được một số lớn các lệnh của

mật ngựa máy - ví dụ Intel 80486. Thuật ngữ này vừa được đưa vào để phân biệt những vi mạch

điện hi sinh này với thiết bị vi xử lý RISC (Reduced Inatruction Set Computer) điều khiển một tập hợp

các lệnh nhỏ hơn.

Client - server architecture:

Cấu trúc khách - chủ. Hệ thống mạng lưới trong đó vận hành theo dõi các dữ liệu được tách ra

khỏi chương trình sử dụng dữ liệu đó. Mỗi máy vi tính hay là người chủ, chứa các dữ liệu hoặc

điều khiển các hướng của hệ thống - ví dụ như máy in hay mạng lưới, hay khách hàng trên đó

quản lý các chương trình ứng dụng.

Cmos

Bán dẫn bù oxit - kim loại: (Viết tắt của Comlementary metal - oxide Semiconductor). Họ các bộ

vi mạch điện hi sinh được sử dụng rộng lớn rãi trong chuyện thiết lập các hệ thống điện tử.

CMYK

(Viết tắc của Cyan - Magenta - Yellow - black: xanh lá cây - đỏ tươi - vàng đen). Sự phân ly 4

màu được dùng trong hầu hết các quá trình in màu. ĐÂC TRƯNG TRÊN MÁY TÍNH LÀ MÀN

HÌNH, TUY NHIÊN THƯỜNG sử dụng phương pháp RGB bổ sung thêm và vì thế sự chuyển đổi

thường là cần thiết ở bộ phận cho ra kết quả để in hay trên máy in màu hay phân tách.

thường là cần thiết ở bộ phận cho ra kết quả để in hay trên máy in màu hay phân tách.

CNC

Viết tắc của Computer numerical control

Coaxial cable:

Cáp truyền cùng trục, cáp truyền điện gồm dây dẫn điện rắn được cách điện và bao quanh bằng

ống hay bao bảo vệ rắn. Nó có thể truyền những tín hiệu tần số cao được sử dụng trong tivi, điện

thoại các phương tiện truyền thông khác. Nó đang được thay thế bởi sợi cáp quang hay cặp

cáp xoắn trần.

Cobol

(Viết tắc của Commnon Business Oriented language). Ngôn ngữ chương trình máy tính cao cấp,

được soạn thảo vào cuối những năm 1950 dành cho các vấn đề xử lý dữ liệu thương mại, nó đã

trở thành ngôn ngữ chính trong lĩnh vực này. Các đất điểm của COBOL rất thuận tiện cho các tập

tin số học điều khiển và kinh doanh. Những lệnh của chương trình được viết bằng ngôn ngữ này

mở rộng lớn việc sử dụng các từ và trông rất tương tự với câu văn bằng TIẾNG ANH. ĐIỀU NÀY LÀM

CHO COBOL TRỞ THÀNH MỘT TRONG những ngành dễ học và dễ hiểu nhất.

COM

Viết tắt của Computer output on micro - film/microfiche.

Comité Consuktatif International telephonique et télégraphique (CCITT)

ỦY BAN TƯ VẦN VỀ ĐIỆN THOẠI VÀ ĐIỆN BÁO quốc tế. Tổ chức quốc tế xác định các tiêu

chuẩn và văn bản truyền thông quốc tế cho các dữ liệu truyền thông, bao hàm cả fax.

Command language:

Ngôn ngữ mệnh lệnh. Tập hợp các lệnh và quy tắc điều khiển cách sử dụng của chúng mà theo

đó người sử dụng điều khiển 1 chương trình. Ví dụ như hệ thống thao tác hay có các lệnh như

Save và delete, hay 2 chương trình về danh sách trả lương cho nhân viên có thể có các lệnh để

thêm và sửa đổi các hồ sơ nhân viên.

Command line interface: (cLI):

GIAO DIỆN DÒNG LỆNH. ĐƯỜNG PHẤN GIỚI DỰA trên các ký tự trong đó lời nhắc nhở được

biểu diễn trên màn hình mà tại đó người sử dụng gọi một lệnh bằng bộ phận chuyển đổi những

phần xác định, ở đây nếu một điểm của mệnh lệnh có giá trị thì nó sẽ được thực hiện.

Compact disc (CD):

ĐĨA COM-PACT. ĐĨA quang học, khoảng 12 cm chiều ngang, được dùng để lưu trữ các thông tin

bằng KỸ THUẬT SỐ. ĐĨA ĐƯỢC LÀM BẲNG NHÔM CÓ PHỦ 1 lớp nhựa trong suốt. Các vết

lõm rất nhỏ được khắc bằng lade trên bề mặt kim loại được dùng để lưu trữ dữ liệu trong ngựa nhị

phân. Trong lúc phát lại, chùm lade sẽ đọc ngựa hiệu và làm ra (tạo) ra các tính hiệu là bản sao gần như

hoàn hảo của bản gốc. Xem CD-ROM, CD-I và CD-R.

Compiler:

Chương trình biên soạn

Chương trình máy tính dịch các chương trình được viết bằng ngôn ngữ mức độ cao sang mật

mã máy. Chương trình này dịch mỗi lệnh bằng ngôn ngữ mức độ cao sang một số lệnh mật (an ninh) mã

máy trong 1 quá trình được gọi là sự biên soạn và làm ra (tạo) ra một chương trình trả toàn độc lập có

thể quản lý được bằng máy tính mà bất cần sự có mặt của chương trình gốc.

Các chương trình biên soạn khác nhau cần các ngôn ngữ cao cấp khác nhau và cho các máy

tính khác nhau. Trái với chuyện sử dụng chương trình dịch, chuyện sử dụng chương trình biên soạn

cần thêm 1 chút thời (gian) gian để đưa ra 1 chương trình bằng mật (an ninh) mã máy phải được biên soạn trở

lại sau mỗi thay đổi hay hiệu chỉnh. Tuy nhiên với 1 lần được biên soạn, chương trình mật (an ninh) mã

máy sẽ chạy nhanh hơn chương trình được dịch nhiều.

cần thêm 1 chút thời (gian) gian để đưa ra 1 chương trình bằng mật (an ninh) mã máy phải được biên soạn trở

lại sau mỗi thay đổi hay hiệu chỉnh. Tuy nhiên với 1 lần được biên soạn, chương trình mật (an ninh) mã

máy sẽ chạy nhanh hơn chương trình được dịch nhiều.

Computer:

Máy tính. Thiết bị điện hi sinh có thể lập chương trình để xử lý và thực hiện các phép tính và các

nhiệm vụ thao tác bằng ký hiệu khác. Có 3 dạng chính: máy tính kỹ thuật số, hoạt động với các

thông tin được ngựa hóa như các số hệ nhị phân; máy tính tương tự: làm chuyện với các lớn lượng

biến đổi liên tục; và máy tính lai: có các đặc tính của cả 2 loại trên.

Có 4 cách phân loại máy tính kỹ thuật số, tương ứng với kích thước và mục đích sử dụng của

nó: máy vi tính (kể cả máy tính xách tay) là loại nhỏ nhất và thông dụng nhất, được dùng trong

các cơ sở kinh doanh nhỏ, tại nhà và tại các trường phổ thông; máy tính mini được dùng trong

các cơ sở kinh doanh cỡ trung và các khoa của trường lớn học (mặc dù sự khác biệt giữa máy

tính và máy tính mini đang biến mất); và dàn máy tính thường có thể phục vụ cho vài trăm người

sử dụng cùng thời, thường được sử dụng trong các tổ chức lớn như các công ty quốc tế; và siên

máy tính, được sử dụng chủ yếu cho các nhiệm vụ khoa học hết sức phức tạp như phân tích kết

quả của dự báo thời (gian) tiết.

Computer - aided design: Xem CAD

Computer -aided manufacturing: xem CAM

Computer- Assisted Learning: Xem CAL

Computer game or video game:

Trò chơi trên máy tính. Trò chơi được điều khiển bằng máy tính trong đó máy tính đối chọi với

người chơi. Trò chơi máy tính sử dụng những hình ảnh nhanh và sống động trên màn hình, và

có âm thanh tổng hợp.

Computer generation:

Thế hệ máy tính. Một trong 5 nhóm tổng quát trong đó các máy tính có thể được phân loại thế hệ

thứ nhất là những máy tính sớm nhất ra đời vào những năm 1940 và 1950, được chế làm ra (tạo) từ các

mạch điện hi sinh dây và đèn điện tử; Thế hệ thứ hai có từ những năm 1960, phụ thuộc trên các transistor

và mạch in; Thế hệ thứ ba có từ những năm cuối của thập kỷ 1960, sử dụng các mạch vi điện tử

và thường được bán như họ của các máy tính, ví dụ như loại IBM 360; thế hệ thứ tư sử dụng

các bộ vi mạch xử lý, các tổ hợp vi điện hi sinh lớn (LSI) và các ngôn ngữ lập trình tinh vi, nó vẫn còn

được dùng trong những năm 1990; và thế hệ thứ 5 phụ thuộc trên chuyện xử lý song song và các tổ hợp

vi điện hi sinh rất lớn (VLSI), hiện đang được phát triển.

Computer graphis:

ĐỒ HỌA MÁY TÍNH. SỬ DỤNG MÁY TÍNH ĐỂ BIỂU diễn và làm chuyện với các thông tin ở dạng

hình vẽ. Các hình vẽ được lưu lại trong máy tính như các đồ họa bằng mành hay đồ họa vectơ.

Các hình trên máy tính được sử dụng ngành càng tăng trong CAD (computer-aided design), và

để làm ra (tạo) ra các mô hình và sự mô phỏng trong kỹ thuật, khí tượng, y tế và phẫu thuật, và các lãnh

vực khoa học khác, cũng như trong chuyện xuất bản.

Computer numerical control: (CNC):

ĐIỀU KHIỂN KỸ THUẬT SỐ MÁY TÍNH. ĐIỀU KHIỂN CÁC MÁY CÔNG CỤ, THƯỜNG LÀ CÁC

MÁY THAY bằng máy tính. Mẫu thiết kế công chuyện cho máy làm theo, thường là liên quan đến

việc thực hiện các hành động được lặp lại nhiều lần, được mô tả bằng cách sử dụng ngôn ngữ

lập trình mục đích đặc biệt.

Computer output on microfilm:

Micro fiche (COM): Vi phim xuất từ máy tính. Kỹ thuật để làm ra (tạo) kết quả đầu ra của máy trong dạng

rất cô đọng và rút gọn.

Computer program:

Chương trình máy tính các lệnh được ngựa hóa cho một máy tính.

Computer simulation:

Sự mô phỏng trên máy tính. Sự biểu diễn 1 tình huống có thực của đời sống trong 1 chương

trình máy tính. Vi dụ như chương trình có thể mô phỏng sự lưu thông của các khách hàng đến 1

ngân hàng.

Người sử dụng có thể thay các biến số, như số người thâu ngân đang làm việc, và xem xét hiệu

quả.

Sự mô phỏng phức tạp hơn có thể làm ra (tạo) được cách thức xảy ra của một phản ứng hóa học hay

thậm chí một vụ nổ hạt nhân. Máy tính cũng điều khiển hoạt động của máy móc. Ví dụ như vật

mô phỏng chuyến bay làm ra (tạo) nên hoạt động của một máy bay thực và cho phép huấn luyện trong

điều kiện an toàn. Sự mô phỏng bằng máy tính có ích khi nó quá nguy hiểm, tiêu dùng nhiều thời

gian, hay đơn giản là bất thể thực hiện được một thực nghiệm hay kiểm tra thật sự.

Computer terminal:

Trạm nhập, nhận tin từ máy tính. Công cụ mà nhờ nó người vận hành máy chuyển tin được với

máy tính.

Compuserve:

Sự phục vụ dữ liệu cho công chúng rộng lớn rãi. Nó được sử dụng cho thư điện hi sinh và bìa tập san.

Cofig.sys.

Hệ thống sắp xếp. Cách thức mà một hệ thống, đĩa cứng hay/và đĩa mềm được bố trí. Sự sắp

xếp tối thiểu thường được gán cho 1 sự ứng dụng đặc biệt, và nó thường bao gồm bản kê chi

tiết của bộ xử lý, đĩa và kích thước bộ nhớ, và thiết bị ngoại vi được yêu cầu.

Console:

Tổ hợp của bàn phím và màn hình ( cũng được mô tả như 1 trạm nhập VÀ NHẬN TIN). ĐỐI VỚI

HỆ THỐNG NHƯ UNIX THÌ CHỈ CÓ 1 hệ thống bảng điều khiển mà từ đó hệ thống có thể được

thực hiện, trong khi có thể có nhiều trạm nhận và nhập tin được sử dụng.

Control bus:

BUS ĐIỀU KHIỂN. ĐƯỜNG ĐI BẲNG ĐIỆN ĐƯỢC sử dụng để truyền các tín hiệu điều khiển.

Control character:

Ký tự điều khiển. Ký tự bất kỳ được làm ra (tạo) ra khi ấn phím điều khiển (Ctrl) cùng lúc với 1 phím khác

(thường là phím chữ cái). Các ký tự điều khiển làm ra (tạo) thành 32 ký tự ASCII đầu tiên và hầu hết đều

có ý nghĩa xác định đối với hệ điều hành được sử dụng. Chúng cũng còn được dùng trong tổ

hợp để làm ra (tạo) ra sự kiểm soát khuôn khổ kích thước trong nhiều thiết bị xử lý từ, mặc dù người sử

dụng có thể bất đưa chúng vào một cách rõ ràng.

Control total:

Tổng điều khiển. Sự kiểm tra phê chuẩn trong đó tổng số học của 1 vùng xác định từ 1 nhóm

thông tin ghi lại được tính toán. Tổng này được đưa vào cùng với dữ liệu mà nó liên quan đến.

Chương trình tính toán lại tổng này và so sánh nó với 1 tổng khác được đưa vào để chắc chắn

rằng bất một sai sót nào được thực hiện.

rằng bất một sai sót nào được thực hiện.

Control unit:

ĐƠN VỊ ĐIỀU KHIỂN. MỘT THÀNH PHẨN CỦA KHỐI xử lý trung tâm, nó giải mã, làm cùng bộ

và điều hành sự chỉ dẫn chương trình.

Copro cessor:

Bộ cùng xử lý: Bộ xử lý bổ sung, chức năng của nó là cùng hợp với khối xử lý trung tâm để cung

cấp 1 chức năng xác định. Hai bộ phận xử lý phụ phổ biến nhất là bộ xử lý phụ toán học, được

dùng để tăng tốc độ tính toán và bộ xử lý phụ đồ thị, được dùng để trả thiện chuyện xử lý các đồ

thị.

Copy protection:

Chống sao chép. Kỹ thuật được dùng để ngăn chặn sự sao chép bất hợp pháp một chương

trình. Sự bảo vệ trong sao chép bất còn được được sử dụng thường xuyên như trước đây vì

nó cũng ngăn chặn sự sao chép hợp pháp ( với các mục đích dự trữ). Kỹ thuật thay thế nó để

ngăn chặn sự sao chép bất hợp pháp là sử dụng các mật (an ninh) lệnh.

Corruption of data:

Sự hư hỏng dữ liệu. Sự có mặt của các hư hỏng trong dữ liệu. Hầu hết các máy vi tính đều sử

dụng vùng các lộ trình thẩm tra và phê chuẩn để ngăn chặn dữ liệu bị hư hỏng đi vào hệ thống

máy tính hay để phát hiện các dữ liệu hư hỏng thật sự có mặt trong máy.

CP/M

Viết tắt của control program/monitor hay control program for microcomputers). Chương trình điều

khiển màn hình giám sát. Chương trình điều khiển màn hình hay chương trình điều khiển dành

cho máy vi tính.

Một trong những hệ thống điều khiển hoạt động sơ khởi nhất dành cho máy vi tính. Chương trình

này do Gary Kidall viết ra, ông là người đặt nền móng cho chuyện nghiên cứu kỹ thuật số, và nó trở

thành tiêu chuẩn đối với các máy vi tính phụ thuộc trên các bộ mạch vi xử lý Intel 8080 và Zilog Z80 8

bit. Trong những năm 1980 chương trình này được thay thế bằng chương trình MS-DOS của

Microsoft, được viết cho các bộ mạch vi xử lý 16 bit. Nó còn được sử dụng trong phạm vi của thế

giới máy vi tính cá nhân hệ Amstrad.

CPU:

VIẾT TẰT CỦA CENTRAL PROCESSING UINT: ĐƠN VỊ XỬ lý trung tâm.

Critical path analysis:

Sự phân tích đường tới hạn. Qui trình được dùng trong chuyện quản lý các đồ án phức tạp để làm

giảm tối (nhiều) đa thời gian cần thiết. Sự phân tích chỉ cho thấy những đề án con nào phải được hoàn

thành trước khi bắt đầu 1 đề án con khác. Bằng cách xác định thời (gian) gian cần thiết cho mỗi đề án

con riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng, ta có thể lập bảng kế hoạch chỉ rõ rằng lúc nào thì 1

đề án con này cần được bắt đầu và kết thúc để trả thành được toàn bộ đề án 1 cách hiệu quả

nhất. Các đề án phức tạp có thể liên quan đến hàng trăm đề án con, và chuyện ứng dụng máy tính

để phân tích đường tới hạn được sử dụng rộng lớn rãi nhằm làm giảm thời (gian) gian và công sức trong

việc phân tích chúng.

Cursor:

Con trỏ, điểm nháy trên màn hình để chỉ vị trí. Trên màn hình máy tính, ký hiệu mà chỉ vị trí vào

hiện hành (vị trí mà ở đó ký tự kế tiếp sẽ xuất hiện). Trong các ứng dụng phụ thuộc trên ký tự, nó

thường là một khối chữ nhật hay ký tự có gạch dưới, và nó nhấp nháy. Trong các mặt phân giới

có hình ảnh, nó có thể thay đổi hình dạng phụ thuộc trên ngữ cảnh.

có hình ảnh, nó có thể thay đổi hình dạng phụ thuộc trên ngữ cảnh.

Cylinder:

ỐNG TRỤ: TỒ HỢP CÁC RÃNH TRÊN TẦT CẢ CÁC đĩa làm ra (tạo) nên 1 đĩa cố định mà có thể thu

được bất cần sự chuyển động của đầu đọc/viết


hết phần 2

 

onlyanapple_a10

New Member
Hết phần 2 ;

vậy phần 1 ở đâu vậy trời ?


---------- Bài viết vừa được nhập tự động bởi hệ thống ----------


Có phần 3 và phần 4 ... nữa bất hả bạn ?

Post lên ngay đi mình đang là cần


---------- Bài viết vừa được nhập tự động bởi hệ thống ----------


góp ý :

Đúng ra thì bạn phải in đậm những từ thuật ngữ cho người ta dễ nhìn ,

thí dụcoi như:


Carriage return :

Chuyển trở về, một ngựa số đặc biệt (ASCII giá trị 13) đó là chuyển con trỏ màn hình máy in về......


bạn phải làm như thế thì mới là đúng chứ ! Bạn vừa ....Đẹp trai từ lúc bẩm sinh , thì cũng phải làm cho Topic của bạn nó đẹp và sáng sủa thêm ,phải vậy bất thưa bạn ?

 

Gruddieu

New Member
phần 1 ở trên phần 2 ! chịu khó tìm chút nhé !


---------- Bài viết vừa được nhập tự động bởi hệ thống ----------


Phần 3 nè các bạn !


Thuật ngữ tin học (D)

(08:52:00 12-03-03)

DAC- (Viết tắt của Digital - to - analogue convete)

Bộ chuyển đổi từ kỹ thuật số sang kỹ thuật tương tự.

DAISY WHEEL: ĐẨU IN hình hoa cúc

ĐẨU IN TRONG MÁY IN TỪ MÁY TÍNH HAY MÁY đánh chữ chứa một đĩa tròn nhỏ bằng kim

loại hay nhựa tổng hợp, gồm nhiều nan hoa (như các cánh của hoa cúc), mỗi nan hoa mang

một ký tự được chạm nổi trên bề mặt. Bánh xe hình hoa cúc được quay cho đến khi nan hoa

mang ký tự cần thiết đối diện với ruy băng tẩm mực; Lúc đó một cái búa sẽ gõ nan hoa vào dây

ruy băng, để lại dấu ấn của ký tự trên giấy ở bên dưới.

ĐẨU IN HÌNH HOA CÚC CÓ THỂ ĐƯỢC THAY ĐỒI ĐỂ TẠO ra các kiểu chữ khác nhau. Tuy

nhiên máy in với đầu in hình hoa cúc bất thể in được đồ thị và chỉ có thể in nhiều hơn một

kiểu chữ trong cùng một tài liệu nếu đầu in được thay đổi, một số phần mềm cho phép thực hiện

điều này.

Data

Dữ liệu

Các sự kiện, hình ảnh và ký hiệu, đặc biệt khi được lưu trữ trong máy tính, thuật ngữ này thường

được sử dụng để chỉ các sự kiện thô chưa được xử lý, khác với thông tin chỉ một nghĩa hay sự

diễn giải được áp dụng.

Data bus

ĐƯỜNG DỮ LIỆU

ĐƯỜNG ĐIỆN, ĐƯỢC DÙNG ĐỂ VẬN CHUYỂN DỮ LIỆU giữa các thành phần của máy tính.

Data capture

Thu nhập dữ liệu

Sự thu nhập thông tin cho chuyện phân tích và xử lý bằng máy tính. Các dữ liệu được thu thập tự

động - ví dụ như, bằng một bộ cảm biến liên tục theo dõi các điều kiện vật lý như nhiệt độ; hoặc

được thu thập bằng tay - ví dụ bằng cách đọc công cụ đo điện.

Data communications

Sự truyền dữ liệu

Việc gửi và nhận dữ liệu thông qua một môi trường trao đổi bất kỳ, như đường điện thoại. Thuật

ngữ này thường ngụ ý chỉ dữ liệu là các số (như dữ liệu máy tính) hơn là các kiểu khác (như các

thông điệp bằng giọng nói). Tuy nhiên trong hệ thống ISDN (Intergrated Ser Vies Didital Network:

mạng lưới phục vụ tổ hợp số), tất cả các dữ liệu bao gồm cả giọng nói và hình ảnh video, đều

được truyền bằng kỹ thuật số.

Data compresion

Sự nén dữ liệu.

Kỹ thuật để làm giảm nơi lưu trữ cần thiết cho một số lượng dữ liệu xác định. chúng bao hàm

việc ký hiệu hóa các từ (trong đó các từ thường sử dụng được lưu trữ ở dạng mật (an ninh) mã ngắn gọn

hơn), thay đổi độ dài của đơn vị thông tin (bit) (trong đó các ký tự phổ biến được biểu diễn bằng

ít đơn vị thông tin hơn với ký tự thường) và ngựa hóa chiều dài (trong đó một nghĩa lặp lại được

lưu trữ một lần).

ít đơn vị thông tin hơn với ký tự thường) và ngựa hóa chiều dài (trong đó một nghĩa lặp lại được

lưu trữ một lần).

Data dictionary

Từ điển dữ liệu

Tập tin được dùng trong sự quản lý cơ sở dữ liệu, nó mang dữ liệu về các dữ liệu, ví dụ như

danh sách các tập tin, số các sự kiện trong mỗi tập tin, và các dạng của mục tin. Các từ điển dữ

liệu được phần mềm của cơ sở dữ liệu sử dụng để có thể thu nhận các dữ liệu.

Data flow chart

Biểu đồ dữ liệu

Biểu đồ minh họa các lộ trình có thể mà dữ liệu có thể lấy qua một hệ thống hay chương trình.

Data input

ĐƯA DỮ LIỆU VÀO

Việc đưa dữ liệu vào một hệ thống máy tính

Data logging

Nhập dữ liệu

Quá trình thu nhập và ghi, thường là tự động, một dãy các giá trị cho chuyện xử lý và phân tích bằng

máy tính sau này.

Data preparation

Sự chuẩn bị dữ liệu

Sự chuẩn bị dữ liệu cho đầu vào của máy tính bằng cách chuyển nó sang môi trường máy có thể

đọc được. Quá trình này thường liên quan đến chuyện đánh máy dữ liệu ở bàn phím để cho nó có

thể được chuyển trực tiếp vào băng hay đĩa.

Các phương pháp thu nhập dữ liệu trực tiếp khác nhau như mật (an ninh) mã thanh, sự nhận biết dấu hiệu

bằng thị giác, và sự nhận biết ký tự bằng thị giác vừa được đưa ra giảm hay loại trừ chuyện chuẩn

bị dữ liệu dài dòng trước khi đưa vào máy tính.

Data processing (DP)

Sự xử lý dữ liệu

Việc sử dụng các máy tính để thực hiện các công chuyện Vănphòng chốngnhư kiểm soát kho hàng, lập

danh sách trả lương cho nhân viên, và giải quyết các đơn đặt hàng. Hệ thống xử lý dữ liệu là một

hệ thống nhóm tiêu biểu, chạy trên các máy tính lớn. Sự xử lý dữ liệu đôi lúc còn được gọi là sự

xử lý dữ liệu điện hi sinh (EDP).

Data protection

Sự bảo vệ dữ liệu

Sự bảo vệ an toàn cho các thông tin về các cá thể được lưu trữ trên các MÁY TÍNH. ĐIỀU NÀY

ĐÒI HỎI CÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU của máy tính chứa các thông tin riêng về cá nhân phải được ghi

lại, và những người sử dụng chỉ xử lý những thông tin chính xác và vẫn giữ nguyên các thông tin

chỉ cho một giai đoạn cần thiết và cho những mục đích xác định.

Data security

Sự an toàn dữ liệu

Sự đềphòng chốngđể ngăn chặn sự mất hay dùng sai dữ liệu, hay tình cờ hay cố ý. Chúng bao gồm

các cách mà bảo đảm rằng chỉ những người được công nhận mới có thể vào được hệ

thống máy tính hay các tập tin, và các quy trình thường xuyên dành cho chuyện lưu lại và dự trữ các

dữ liệu. Có thể cung cấp các tập tin được tìm lại hay thiết lập lại trong trường hợp mất hay làm

hư hại dữ liệu. Một số các kỹ thuật kiểm tra và giám sát cũng được dùng để ngăn ngừa các dữ

liệu bị mất đi hay bị làm hỏng.

liệu bị mất đi hay bị làm hỏng.

Data terinator or rogae value

Giá trị dữ liệu cuối

Giá trị đặc biệt được dùng để đánh dấu sự kết thúc một danh sách các rõ hơn dữ liệu được đưa

vào. Máy tính có thể phát hiện rằng dữ liệu khác với các dữ liệu đưa vào theo nhiều cách. Ví dụ

như một số âm có thể được dùng làm tín hiệu chỉ sự kết thúc của một danh sách gồm các số

dương.

Dabase

chương trình base

Học các chương trình của máy vi tính được dùng để làm chuyện trên một số lượng dữ liệu lớn; nó

cũng là ngôn ngữ thế hệ thứ 4. Trong phiên bản thứ nhất. dBase II - xuất hiện vào năm 1981, nó

trở thành nền tảng cho tiêu chuẩn của các ứng dụng của cơ sở dữ liệu, được gọi là Xbse.

Debugging

Sự sửa chữa lỗi

Tìm và loại bỏ các lỗi từ một chương trình hay hệ thống máy tính.

Decimal numer system or denary number system

Hệ số thập phân

Hệ thống số được sử dụng phổ biến nhất, với cơ số 10. Các hệ thống khác chủ yếu được sử

dụng trong tính toán và bao gồm hệ nhị phân, hệ thống tam số và hệ thống một số.

Decision table

Bảng quyết định

Phương pháp mô tả một quy trình dành cho một chương trình đi theo. Dựa trên chuyện so sánh các

kết luận có thể và kết quả của nó. Nó thường được sử dụng như một phương tiện trợ giúp trong

việc thiết kế các hệ thống.

Phần trên của bảng chứa các điều kiện để rút ra kết luận (ví dụ một số âm hay dương và nhỏ

hơn một), và phần dưới mô tả các kết luận khi gặp những điều kiện này. Chương trình này hoặc

kết thúc hay lặp lại quá trình hoạt động.

Declarative programming

Sự lập trình khai báo

Sự lập trình mà bất mô tả cách giải quyết vấn đề, nhưng lại mô tả cấu trúc hợp lý của vấn đề.

Nó được sử dụng trong ngôn ngữ lập trình Prolog. Nó được sử dụng trong ngôn ngữ lập trình

Prolog. Việc chạy một chương trình như vậy tương tự như là sự chứng tỏ một lời tuyên bố hơn là

chạy theo một quy trình.

Decoder

Bộ phận giải mã

Mạch điện hi sinh được dùng để chọn một trong một số đường dữ liệu có thể. Ví dụ như các bộ giải

mã thường quen với các dữ liệu trực tiếp với các vùng nhớ riêng biệt trong bộ nhớ tức thời (gian) của

máy tính.

Dedicated computer

Máy tính chuyên biệt

Máy tính được chế làm ra (tạo) nằm trong một công cụ khác cho mục đích điều khiển hay cung cấp

thông tin cho công cụ đó. Công dụng của nó được tăng nhanh nhờ sự ra đời của các bộ vi mạch

xử lý: máy giặt, cùng hồ điện số, xe hơi, máy ghi hình video..., ngày nay tất cả chúng đều có các

bộ mạch xử lý riêng.

bộ mạch xử lý riêng.

Defragmentation

Chắp liền

Quá trình sắp xếp lại các dữ liệu trên đĩa sao cho các tập tin bất bị lưu trữ trong các vùng nhỏ.

Delete

Xóa đi, gạch đi

Sự xóa bỏ một ký tự khỏi một tập tin. Sự xóa bỏ một tập tin thường có nghĩa là xóa mục từ trong

thư mục của nó hơn là thực sự xóa bỏ nó khỏi đĩa. Ngày nay nhiều hệ thống có phương tiện

không xóa bỏ cho phép lưu trữ lại các mục tư thư mục. Trong khi các tập tin bị xóa bỏ bất thể

bị xóa đi khỏi đĩa, chúng có thể được viết chồng lên.

Desktop

Trình làm chuyện Dekstop

Sự biểu diễn các hệ thống tập tin bằng biểu đồ thị, trong đó các ứng dụng và các tập tin được

biểu diễn bằng các hình vẽ (các biểu tượng mà có thể được gọi ra bằng cách nhắp đơn hoặc

đúp con chuột).

Desktop pulishing (DTP)

In bằng máy vi tính

Việc sử dụng máy vi tính để xếp chữ với cấp bậc nhỏ và sắp xếp trang. Các hệ thống này có tiềm

năng làm ra (tạo) ra các trang trong khoan chuẩn bị (các trang chuẩn bị để sao chép và in) chứa các biểu

đồ và văn bản, với bộ văn bản có các kiểu cỡ và kích thước khác nhau. Các trang này có thể

được xem lại toàn bộ trên màn hình trước khi được in trên máy in lade.

Diane

(Viết tắt của direct information access network for Europe)

SỰ THU THẬP THÔNG TIN CUNG CẦP CHO MẠNG MÁY TÍNH CỦA CHẤU ẤU.

Difference engine

Máy tính

Máy tính cơ học được thiết kế (và được chế làm ra (tạo) một phần năm 1822) bởi nhà toán học người

Anh, Charles Barrles, làm ra (tạo) ra các bảng tính tuổi thọ đáng tin cậy. Tiền thân của máy phân tích, nó

đã tính được các hàm số toán học bằng cách giải. Sự khác nhau giữa các giá trị được cho trước

của các biến số trong các chương trình.

Digit

Chữ số

Số bất kỳ từ 0 đến 9 trong hệ thập phân. Các cơ số khác nhau có phạm vi các chữ số khác nhau.

Ví dụ như hệ 16 số có các chữ số từ 0 đến 9 và từ A tới F, trong khi hệ nhị phân chỉ có 2 chữ số

là 0 và 1.

Digital

Kỹ thuật số

Thuật ngữ có nghĩa là ngựa hóa bằng số. Hệ thống kỹ thuật số sử dụng 2 trạng thái, hay các

xung điện thế mở/tắt hay cao/thấp để giải mã, nhận và truyền thông tin. Sự biểu diễn kỹ thuật

số chỉ ra các giá trị riêng biệt như các số (khác với các ký hiệu tương tự, như các đoạn liên tục

của kim chỉ trên bằng số).

Digital audio tape (DAT)

Băng ghi âm bằng kỹ thuật số

Băng tần chứa đến vài nige byte thông tin, được dùng để dự trữ. Các dữ liệu được truyền đi với

mức độ vài megabyte trong một phút.

Băng tần chứa đến vài nige byte thông tin, được dùng để dự trữ. Các dữ liệu được truyền đi với

mức độ vài megabyte trong một phút.

Digital computer

Máy tính hiện số

Công cụ tính toán hoạt động trên hệ thống 2 trạng thái, sử dụng các ký hiệu được ngựa hóa bằng

cáh sử dụng hệ nhị phân (các số được cấu thành từ các tổ hợp của các chữ số 0 và 1).

Digital data transmaission

Truyền dữ liệu bằng kỹ thuật số

Cách thức truyền dữ liệu bằng cách biến đổi tất cả các dấu hiệu (hình ảnh, âm thanh hay từ)

thành các ngựa số (thường là hệ nhị phân) trước khi truyền đi, rồi lại biến đổi trở lại như ban đầu ở

nơi nhận dữ liệu. Phương pháp này loại trừ được sự méo mó hay thoái hóa các tín hiệu trong

quá trình truyền, lưu trữ và xử lý.

Didital to - analogue converter

Bộ biến đổi - tương tự

Mạnh điện hi sinh biến đổi các tín hiệu số thành tín hiệu tương đương. Mạch điện hi sinh này được dùng

để biến đổi đầu ra bằng số từ một máy tính thành điện thế tương đương cần thiết để sinh ra một

âm thanh từ bộ khuyếch lớn quy ước.

Digital video interractive (DVI)

Sự tương tác video - số

Kỹ thuật được sử dụng để lưu trữ các hình ảnh của ti vi trên máy tính. Nó sử dụng kỹ thuật nén

dữ liệu và các bộ mạch xử lý đặc biệt.

Digitizer

Bộ số hóa

Công cụ biến các tín hiệu hình ảnh video thành dạng số sao cho các ảnh video có thể được đưa

vào, lưu trữ biểu diễn và thao tác bởi một máy tính. Thuật ngữ này đôi lúc cũng được dùng để

chỉ một khối đô thị.

Ding bat

Ký tự đặc biệt

Ký tự phải là số và chữ cái, như dấu sao, dấu đạn hay mũi tên. Các ký tự này được tổ hợp thành

các phông chữ Tái bút và dạng thẳng để sử dụng với các bộ xử lý và các chương trình vẽ đồ thị.

DIP

Viết tắt của documen imgge processing: xử lý tài liệu ảnh

Direct access or random access

Sự truy cập trực tiếp

Một dạng truy cập tập tin. tập tin truy cập trực tiếp có chứa các ghi chép có thể được truy cập

trực tiếp nhờ máy tính vì mỗi ghi chép có đất chỉ riêng của nó trên đĩa lưu.

Direct memory access (DMA)

Truy cập bộ nhớ trực tiếp

Kỹ thuật được dùng để chuyển dữ liệu đến và đi khỏi các thiết bị bên ngoài mà bất cần đi qua

khối xử lý trung tâm và vì thế tăng tốc độ truyền. Sự truy cập bộ nhớ trực tiếp được dùng cho các

công cụ như bộ quét hình.

Directory

Thư mục

Sự xếp nhóm của tên các tập tin dưới tên thư mục, cùng với các thông tin cung cấp cho máy tính

có thể tìm lại được những tập tin này từ vùng lưu trữ đệm.

Thư mục

Sự xếp nhóm của tên các tập tin dưới tên thư mục, cùng với các thông tin cung cấp cho máy tính

có thể tìm lại được những tập tin này từ vùng lưu trữ đệm.

Disc or disk

ĐĨA

Môi trường phổ biến để lưu trữ dữ liệu (một loại thay thế là băng từ). ĐĨA TỪ ĐƯỢC QUAY VỚI

MỘT TỐC ĐỘ CAO TRONG Ồ ĐĨA KHI đầu đọc/ghi (mở máy xem hay ghi đĩa) đi qua trên bề

mặt của nó sẽ đọc hay ghi lại các biến đổi từ giải ngựa dữ liệu. Gần đây, các đĩa quang học như

CD-ROM; CD-R và WOEN vừa được dùng để lưu trữ dữ liệu bằng máy tính.

CÁC ĐĨA TỪ CÓ MỘT SỐ DẠNG. ĐĨA CỨNG CỐ ĐỊNH được làm ra (tạo) bên trong khoang ổ đĩa,

thường trực xếp chồng lên nhau. Các đĩa cứng có thể lấy đi được thường có trong các hệ thống

máy tính. Các đĩa được chứa hay riêng biệt hay như một khối xếp chồng trong một hộp bảo vệ

bằng nhựa tổng hợp, và có thể được lấy ra khỏi khoan ổ đĩa và giữ ĐỂ SỬ DỤNG SAU NÀY.

ĐĨA MỀM LÀ DẠNG PHỒ BIẾN nhất của sự lưu trữ dùng cho máy vi tính. Nó có kích thước và

dung tích nhỏ hơn đĩa cứng nhiều và được gọi như vậy vì nó được sản xuất từ màng nhựa tổng

hợp mỏng được phủ một lớp vật liệu từ tính.

Dise Drive

Ồ ĐĨA

công cụ cơ học đọc dữ liệu từ đĩa và ghi dữ liệu vào đĩa. Trong trường hợp đĩa cứng, ổ đĩa bao

hàm cả chính đĩa cứng.

Dise formatting

Sự định dạng đĩa

Sự chuẩn bị một đĩa từ trống để các dữ liệu có thể lưu trữ được trên nó, các dữ liệu được ghi

trên bề mặt đĩa trên những đường tròn, mỗi đường được phân chia thành một số cung. Trong

việc định dạng một đĩa, hệ thống hoạt động của máy tính sẽ giúp điều khiển các thông tin như số

đường và số cung giúp cho các dữ liệu được lưu trữ có thể được truy cập trực tiếp bởi bộ phận

trong ổ đĩa.

Một số hệ thống xử lý từ cũ hơn vừa dùng các đĩa mềm có cung ứng, trong đó chuyện định dạng đĩa

được xác định bởi các lỗ trong đĩa. Ngày nay, tất cả các hệ thống máy tính đều sử dụng các đĩa

cung mềm nó hay được định dạng trước lúc bán hay được định dạng bằng cách sử dụng

chương trình hết dụng được cung cấp với mội hệ thống máy vi tính hoạt động.

Discman

Nhãn hiệu máy nghe đĩa la de

Nhãn hiệu thương mại của hãng Sony dùng cho máy nghe đĩa lade xách tay, tương đương với

nhãn hiệu Walkman, nó cũng là nhãn hiệu của kiểu máy có màng tinh thể lỏng cho các đĩa dữ

liệu.

Disc optimizer:

Chương trình nhóm các đoạn nhỏ lại

Distributed processing

Sự xử lý phân tán

Sự xử lý bằng máy tính mà sử dụng hơn một máy tính để tiến hành một sự ứng dụng. Nó bao

gồm chuyện xử lý bằng cách sử dụng mạng lưới vùng, kiến trúc khách/chủ và xử lý song song.

Ditheking

Tạo lay động, làm lung linh

Kỹ thuật dùng cho các mẫu chấm gạch khác nhau trên đồ thị, biểu đồ để làm ra (tạo) ấn tượng của các

vùng bị che khuất. Mỗi dấu chấm đều có cùng kích thước và cùng độ đậm.

vùng bị che khuất. Mỗi dấu chấm đều có cùng kích thước và cùng độ đậm.

Document

Tài liệu, chứng từ

Dữ liệu liên quan đến một ứng dụng riêng. Ví dụ, như tài liệu văn bản có thể được sinh ra bởi bộ

mạch xử lý và tài liệu biểu đồ có thể được sinh ra với khối CAD. Tài liệu OMR hay OCR là tài liệu

trên giấy chứa các dữ liệu có thể được đưa trực tiếp vào máy tính nhờ sử dụng một bộ phận đọc

tài liệu.

Documentation

Cung cấp dữ liệu, sưu liệu

Thông tin viết liên quan đến một chương trình máy tính hay một khối ứng dụng, sưu liệu thường

được chia thành phạm trù: sưu liệu chương trình và sưu liệu sử dụng.

Sưu liệu chương trình là sự mộ tả trả chỉnh kỹ thuật của một chương TRÌNH. ĐƯỢC SOẠN

THẢO NHƯ MỘT PHẨN MỀM ĐƯỢC viết và dự định giúp đỡ sự duy trì hay phát triển sau này

của chương trình đó. Sưu liệu sử dụng giải thích cách thức vận hành phần mềm đó.

Document image processing

Sự xử lý tài liệu

Sự phân tích các tài liệu và lưu trữ trên CD-ROM. Các ảnh phân tích được xếp theo mục lục, để

đảm bảo sự truy cập nhanh hơn, tiềm năng trên giấy HOÂC DẠNG CỰC NHỎ. ĐIỀU NÀY

TƯƠNG TỰ NHƯ SỰ LƯU trữ tài liệu được nhiều công ty điều chỉnh để phục vụ khách hàng tốt

hơn và giảm khoảng bất lưu trữ cần thiết.

Document reader

Bộ phận đọc tài liệu

Thiết bị đầu vào đọc các dấu hiệu hay ký tự, thường ở dạng vừa được chuẩn bị trước và các tài

liệu. Các thiết bị như vậy được dùng để nhận dữ liệu bằng sự nhận biết các dấu hiệu quang học,

sự nhận biết các ký tự quang học và chuyện dò dấu hiệu.

Dongle

Thiết bị để bảo đảm chuyện sử dụng hợp pháp của một chương trình ứng dụng. Nó thường gắn vào

bộ phận in của máy vi tính và chương trình sẽ bất chạy được nếu bất có mặt nó. Thường

cũng cần thiết phải bật máy in.

Dos

Hệ điều hành Dos. Hệ thống điều hành máy tính được thiết kế đặc biệt cho chuyện sử dụng với đĩa

lưu trữ; nó cũng được dùng để chỉ hệ thống điều hành riêng MS-DOS.

Dot Matrix printer

Máy in kim

Maý in của máy tính sinh ra mỗi lý tự riêng biệt bằng cách in một hình hay MỘT KHUÔN MẪU

GỒM RẦT NHIỀU CHẦM NHỎ. ĐẨU IN LÀ một đường thẳng đứng hay một khối gồm 9 hay 24

kim in. Khi đầu in được chuyển động từ bên này sang bên kia trang giấy, các kim in được đẩy về

phía trước một cách chọn lọc, đánh vào ruy băng tẩm mực và làm ra (tạo) nên các hình mẫu gồm các

chấm cho mỗi lý tự trên tờ giấy nằm bên.

Máy in kim linh động hơn máy in có đầu in hình hoa cúc vì nó có thể in được đồ thị, hình vẽ và

văn bản trong nhiều dạng chữ khác nhau. Máy in này được mua và bảo trì rẻ hơn máy in lade, và

vì các kim của nó gõ lên giấy bằng phương pháp vật lý nên có thể làm ra (tạo) ra các bản sao bằng giấy

than. Tuy nhiên nó gây ồn ào khi hoạt động và bất thể làm ra (tạo) bản in chất lượng cao như các máy

in bất có sự va chạm trực tiếp.

Double - click

ẦN ĐÔI

NHẦN (ẦN VÀ THẢ NÚT NHẦN TRÊN CON CHUỘT) 2 LẨN LIÊN TIẾP. ẦN đôi trên một biểu

tượng được biễn diễn trên màn hình nền được sử dụng để khởi đầu một ứng dụng.

ẦN ĐÔI

NHẦN (ẦN VÀ THẢ NÚT NHẦN TRÊN CON CHUỘT) 2 LẨN LIÊN TIẾP. ẦN đôi trên một biểu

tượng được biễn diễn trên màn hình nền được sử dụng để khởi đầu một ứng dụng.

Double precision

Sự chính xác gấp đôi

Dạng ký hiệu điểm nổi có độ chính xác cao, có nhiều chữ số thập phân có nghĩa. Thuật ngữ gấp

đôi chỉ sự chính xác bất chặt chẽ, có nguồn gốc từ những số sử dụng hơn 1 bit làm ký hiệu

điểm nổi tiêu chuẩn.

DPI (viết tắt của dots per inch)

Số chấm trong một inch

ĐƠN VỊ ĐO ẢNH ĐƯỢC SINH RA TRÊN MÀN HÌNH MÁY tính và máy in.

DRAM (viết tắt của dynamic random - access memory)

Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên động

Thiết bị của bộ nhớ máy tính trong dạng mạch Silicon, thường được sử dụng để bảo đảm sự truy

cập tức thì trong bộ nhớ của máy vi tính. Bộ nhớ này xóa nội dung của nó nếu chúng không

được đọc và viết lại sau mỗi 2 mili giây. Quá trình này được gọi là sự làm tươi mới bộ nhớ. Bộ

nhớ truy cập ngẫu nhiên này chậm hơn nhưng rẻ hơn SRAM - là bộ nhớ mạch silicon.

Driver

Trình điều khiển

Chương trình điều khiển thiết bị ngoại biên của máy vi tính. Mỗi thiết bị được nối với máy tính

cần một chương trình điều khiển riêng. Chương trình điều khiển riêng bảo đảm sự liên lạc giữa

máy tính và thiết bị. Ví dụ như nó thường có thể nối nhiều dạng máy in khác nhau, mỗi máy in có

một mật (an ninh) mã hoạt động riêng của nó, với loại máy tính tương tự nhau. ĐIỀU NÀY THỰC HIỆN

ĐƯỢC VÌ NHỜ CHƯƠNG TRÌNH DẪN được cung cấp để dịch các lệnh in tiêu chuẩn của máy

tính thành các lệnh đặc biệt cần thiết cho mỗi máy.

Dry running

Sự kiểm tra bằng tay

Sự kiểm tra sự tiến triển của các dữ liệu, bằng tay (với ví dụ như giấy và bút chì) một chương

trình máy tính trước khi chương trình đó được chạy trên máy tính.

DYP (viết tắt của Desktop publithing)

In bằng máy tính

Dummtnl

Thiết bị đầu cuối bất thông minh

Bộ phận bất có tiềm năng xử lý của riêng nó. Nó làm chuyện như một phương tiện tiếp cận với

khối xử lý trung tâm chính.

Dump

Kết suất

Quá trình truyền dữ liệu nhanh chóng đến bộ nhớ ngoài hay đến máy in. Nó thường được thực

hiện để giúp điều chỉnh các sai sót hay như một phần của quy trình khám phá hư hỏng được

thiết kế để bảo đảm sự an toàn cho dữ liệu.

Dvorak key board

Bàn phím dvorak

BÀN PHÍM NẲM NGOÀI CỦA MỘT MÁY ĐÁNH CHỮ BÌNH THƯỜNG (Ở Anh là Qwerty). Trong

bàn phím Dvorak các phím thường được sử dụng nhất được xếp ở trung tâm để chuyện ấn phím

được nhanh. Bàn phím QWERTY nguyên được thiết kế cho những người đánh máy chữ chậm

để họ bất gây ra sự mắc kẹt trên máy đánh chữ cơ học.

bàn phím Dvorak các phím thường được sử dụng nhất được xếp ở trung tâm để chuyện ấn phím

được nhanh. Bàn phím QWERTY nguyên được thiết kế cho những người đánh máy chữ chậm

để họ bất gây ra sự mắc kẹt trên máy đánh chữ cơ học.

Dynamic data exchange (DDE)

Sự trao đổi dữ liệu động. Một dạng giao tiếp xử lý qua lại được sử dụng trong cửa sổ Microsoft,

nó bảo đảm sự trao đổi các lệnh và dữ liệu giữa 2 chương trình ứng dụng. Sự trao đổi này được

sử dụng chủ yếu cho các dữ liệu trực tiếp từ ứng dụng này sang ứng dụng khác, ví dụ như dữ

liệu trải rộng lớn trong bảng báo cáo được xử lý từ. Trong cửa sổ 3.1 sự trao đổi này được nâng cao

bằng các vật bổ sung được nối và gắn vào.

Dynamic link library

Thư viện nối liên kết động

Các tập tin có chức năng thực hiện mà có thể được nạp vào nhu cầu của cửa sổ Microsoft và nối

kết tại thời (gian) điểm thực hiện. Cửa sổ Microsoft tự nó sử dụng các tập tin này điều khiển bàn phím,

ví dụ như chương trình xử lý của cửa sổ sử dụng các tập tin này cho các chức năng như sửa lỗi

chính tả và kiểm tra dấu.

Thuật ngữ tin học(E)

(03:45:00 17-03-03)

EBCDIC

Viết tắt của extended binary coded decimak interchange code.

Mã chuyển đổi thập phân ngựa hóa nhị phân mở rộng. Mật ngựa do hãng IBM nghĩ ra, được dùng

để lưu trữ và chuyển giao các ký tự số và chữ cái. Nó là một mật (an ninh) mã gồm 8 đơn vị thông tin (8

bit), có tiềm năng chứa 256 ký tự khác nhau, mặc dù trong đó chỉ có 85 ký tự được xác định

trong trong phiên bản tiêu chuẩn. Nó vẫn còn được dùng trong nhiều máy tính hơn, nhưng

ngày nay hầu hết các máy tính nhỏ và máy vi tính sử dụng mật (an ninh) mã ASCII.

Edege connector - Bộ nối cạnh

Phần chuyển tiếp điện được làm ra (tạo) thành bằng cách nối một số vòng kim loại trên một bản mạch

in với cạnh của bản và sử dụng chúng để cần trực tiếp vào ổ cắm điện.

Bộ nối rìa thường được sử dụng để nối bản mạch chính của máy tính với các bản mở rộng

cung cấp cho máy tính bộ nhớ phụ hay các phương tiện khác.

EDI

(Viết tắt electronic dissemination of information or electronic data interchange): sự phổ biến

thông tin bằng điện hi sinh hay sự trao đổi dữ liệu bằng điện tử.

Sự truyền thông tin có tổ chức trong dạng điện hi sinh giữa các hệ thống máy tính trong các tổ

chức khác nhau. EDI chủ yếu được dùng để trao đổi thông tin có liên hệ tới hoạt động kinh

doanh và để trao đổi quỹ trước bằng điện tử.

EDP

(Viết tắt của electrically erasable programmable read memory). Bộ nhớ chỉ đọc lập trình xóa

được bằng điện.

Bộ nhớ của máy tính có thể ghi các dữ liệu và giữ nó lại một cách bất rõ ràng. Các dữ liệu

có thể bị xóa đi bởi sự tích điện và dữ liệu mới được ghi lại. Một số bộ nhớ loại này phải được

loại bỏ khỏi máy tính, bị xóa và được lập trình lại bằng cách sử dụng một thiết bị đặc biệt. Một

số khác, được gọi là bộ nhớ chớp nhoáng, có thể bị xóa bỏ và lập trình lại mà bất cần loại

bỏ nó khỏi máy tính. Xem EPROM

EFTPOS

(viết tắt của electronic funds transfer at proint of sale):

Sự chuyển quỹ trước bằng điện hi sinh tại điểm bán.

Việc chuyển quỹ trước từ một tài khoản của ngân hàng này sang ngân hàng khác, bằng các

phương tiện điện tử. Ví dụ như một khách hàng gài một tấm thẻ plastic vào bộ phận máy tính

tại điểm bán hàng trong một siêu thị, và các đường điện thoại được sử dụng để tự động ghi nợ

từ tài khoản ở ngân hàng của khách hàng vào hóa đơn.

(viết tắt của electronic funds transfer at proint of sale):

Sự chuyển quỹ trước bằng điện hi sinh tại điểm bán.

Việc chuyển quỹ trước từ một tài khoản của ngân hàng này sang ngân hàng khác, bằng các

phương tiện điện tử. Ví dụ như một khách hàng gài một tấm thẻ plastic vào bộ phận máy tính

tại điểm bán hàng trong một siêu thị, và các đường điện thoại được sử dụng để tự động ghi nợ

từ tài khoản ở ngân hàng của khách hàng vào hóa đơn.

EGA

(Viết tắt của enhanced graphics array):

Bộ sắp xếp đồ họa nâng cao. Hệ thống biểu diễn bằng màu, tốt hơn CGA, nó cung cấp 16

màu trên màn hình và một sự giải quyết vấn đề 640 x 350, nhưng bất tốt như VGA.

EIS

(Viết tắt của executiveinformation systems):

Hệ thống thông tin điều hành.

Sự ứng dụng của phần mềm mà tách thông tin từ các ứng dụng máy tính của một tổ chức, các

tập tin dữ liệu và đưa dữ liệu vào dạng ngựa việc quản lý đòi hỏi.

electronic mail or e-mail

Bưu điện điện tử.

Sự ứng dụng cho phép người sử dụng ở trên cùng một chỗ, hay ở các vùng khác nhau trên

thế giới liên lạc với nhau bằng cách gởi các thông điệp thông qua hộp thư được đặt trong máy

tính trong vùng hay ở xa. Các thông điệp thường được đặt trong vùng nhận của bộ nhớ đệm

trong máy tính trung tâm cho đến khi chúng được người nhận thu lấy. Các mật (an ninh) mã thường

được sử dụng để ngăn chặn sự truy cập bất hợp pháp tới các thông điệp được lưu trữ. Tồn

tại cả hệ thống chuyển thư điện hi sinh riêng và thư xã hội. Hệ thống công cộng thường được cung

cấp bởi công ty truyền thông công cộng hay trong hiệp hội với các tập san. Mạng lưới công

cộng bao gồm Internet compuserve, ARPAnet và BITnet. Sự giao tiếp giữa các mạng lưới

được thực hiện qua các cổng vào.

electronic publishing

Chế bản điện tử.

Sự xuất bản thông tin thường được xem xét trên màn hình hơn là trên trang in. Các thông tin

được thu thập hay từ CD-ROM, hay từ mạng lưới vùng rộng lớn lớn, từ một cơ sở dữ liệu tách

biệt. Các thông tin như vậy phải được nhà xuất bản tổ chức và định dạng nhờ sử dụng các hệ

thống như Acrobat và SGML.

electronics

ĐIỆN TỬ HỌC

Một nhánh của Khoa học liên quan đến sự phát ra các điện hi sinh từ các chất dẫn được và chất

bán dẫn, đến sự hoạt động tiếp theo sau của các điện hi sinh này và đến chuyện chế làm ra (tạo) các thiết bị

điện tử. Thiết bị điện hi sinh đầu tiên là đèn điện hi sinh hay ống chân không, trong đó các điện tử

chuyển động trong chân không, và dẫn đến các phát minh như radio, tivi, radar và máy tính kỹ

thuật số. Sự thay thế của các đèn điện hi sinh bằng các transistor khá nhỏ và đáng tin cậy vào năm

1948 vừa mở ra cuộc cách mạng trong sự phát triển ngành điện tử. Các thiết bị điện hi sinh hiện đại

trên các mạch điện, các lát tinh thể rất mỏng được hàng chục ngàn hợp phần điện tử.

Bằng cách sử dụng các thiết bị ở trạng thái rắn như mạch điện, các mạch điện hi sinh hết sức

phức tạp có thể được chế làm ra (tạo) ra, dẫn đến sự phát minh ra cùng hồ hiện số, máy tính bỏ túi,

máy vi tính hùng mạnh và bộ xử lý từ.

e-mail

(Viết tắt của electronic mail). Bưu điện điện tử.

EMS

(Viết tắt của expanded memory specification). Bộ nhớ mở rộng.

emulator

Bộ nhớ phỏng

Chi tiết của phần mềm hay phần dẻo cho phép một thiết bị bắt chước chức năng của thiết bị

khác. Phần mềm mô phỏng thường được dùng để cho phép một máy tính thực hiện những

chương trình được viết cho máy khác.

encapsulated postScripe (EPS)

Dạng tập tin bằng hình vẽ được dùng bởi Post Script. Nó là một tập tin PostScript với cấu trúc

đặc biệt được thiết kế để sử dụng bởi các ứng dụng khác.

encryption

Sự mật (an ninh) hóa

Việc bảo đảm sự an toàn của dữ liệu bằng cách ngựa hóa dữ liệu sao cho nó không nghĩa với

những người bất được quyền sử dụng mà bất có phần mềm giải ngựa cần thiết. Hai kỹ

thuật được sử dụng rộng lớn rãi nhất là DES (data Encryption Standart: tiêu chuẩn ngựa hóa dữ

liệu) và RSA (sự viết tắt phụ thuộc trên tên của người phát minh).

end user

Người, bộ phận sử dụng cuối chương trình máy tính

ĐÂC BIỆT NÓ CHỈ MỘT NGƯỜI NÀO ĐÓ SỬ DỤNG một chương trình để thực hiện một

công chuyện (như tính toán hay chơi trò chơi trên máy tính) hơn là chỉ người viết ra chương trình.

EPROM

(Viết tắt của erasable progammable read - only memory). Bộ nhớ ROM xóa được và lập trình

được. Thiết bị nhớ của máy tính trong dạng vi mạch điện hi sinh mà có thể ghi các dữ liệu và giữ

nó lại một cách bất rõ ràng. Các dữ liệu có thể bị xóa bỏ. Khi phơi nó ra ánh sáng cực tím,

và dữ liệu mới lại được ghi. Các dạng khác của vi mạch điện hi sinh của bộ nhớ máy tính là ROM

(bộ nhớ chỉ có thể đọc được) PROM (bộ nhớ chỉ đọc được, có thể lập trình được) và RAM (bộ

nhớ truy cập ngẫu nhiên). Xem EEPROM.

EPS

(Viết tắt của electronic randomnumber indicator equipment)

Thiết bị biểu thị số ngẫu nhiên bằng điện tử. Máy được trạm nghiên cứu thuộc Tổng cục Bưu

điện Anh thiết kế và chế làm ra (tạo) để chọn một dãy số 9 chữ số ngẫu nhiên để xác định người thắng

giải trong xổ số quốc gia.

error

Lỗi hay sự hư hỏng

Sai sót hay sự hư hỏng trong phần mềm hay trong phần của người sử dụng mà làm cho

chương trình ngừng thực hiện hay sinh ra các kết quả bất mong đợi. Các lỗi của chương

trình được loại trừ, trong một chuỗi các quy trình kiểm tra ban đầu của người lập trình, nhưng

một số lỗi vẫn còn lại trong hầu hết các chương trình. Tất cả các hệ điều hành của máy tính

được thiết kế để sinh ra các thông điệp báo lỗi (trên màn biễu diễn, hay trong một tập tin

hỏng) vào bất cứ lúc nào mà một lỗi được phát hiện, nó báo rằng lỗi vừa xảy ra và các tiềm

năng đoán trước nguyên nhân gây lỗi.

Các lỗi có thể được nhóm thành vài dạng. Lỗi về cú pháp gây ra do chuyện sử dụng dạng ngôn

ngữ lập trình bất chính xác. Lỗi về sự hợp lý là sai sót trong khi lập trình. Lỗi do thực hiện

gây ra do sự kết hợp của các dữ liệu mà người lập trình bất liệu trước. Một lỗi do vận hành

tiêu biểu gây ra do chuyện cố gắng chia một số cho số 0. Các máy tính được thiết kế để làm việc

với một tập hợp, các số trong một mức độ chính xác được cho trước. Nhiều lỗi bị gây ra do sự

giới hạn này. Một lỗi vượt giới hạn xuất hiện khi số quá lớn để máy tính xử lý với nó; Sót lỗi do

làm tròn số bị gây ra do sự cần thiết phải làm tròn số một số thập phân.

giới hạn này. Một lỗi vượt giới hạn xuất hiện khi số quá lớn để máy tính xử lý với nó; Sót lỗi do

làm tròn số bị gây ra do sự cần thiết phải làm tròn số một số thập phân.

error detection

Sự khám phá lỗi

Kỹ thuật cung cấp một chương trình để phát hiện các dữ liệu bất đúng. Phương pháp

thường gặp là thêm một chữ số kiểm tra vào một ngựa quan trọng, như các số đếm và các mật

mã làm ra (tạo) thành. Chữ số được chọn sao cho mật (an ninh) mã phù hợp với quy tắt rằng chương trình có

thể thay đổi. Một kỹ thuật khác liên quan đến chuyện tính tổng của mỗi trường hợp của chi tiết

riêng của dữ liệu, và lưu trữ nó làm ra (tạo) nơi kết thúc của dữ liệu. Sự phát triển lỗi cũng được dùng

trong chuyện truyền dữ liệu bằng cách dùng các modem.

error message

Thông báo lỗi

Thông báo được máy tính làm ra (tạo) ra để báo cho người sử dụng biết rằng có một lỗi vừa xuất hiện.

executable file

Tập tin tiềm thi

Tập tin, luôn là một chương trình của một số dạng, nó có thể được thực hiện trực tiếp bởi một

máy tính. Tập tin sẽ được sinh ra từ chương trình nguồn bởi một bộ phận lắp ráp hay thu thập

tin. Vì thế nó sẽ bất được ngựa hóa trong ASCII và sẽ bất thể đọc được như một văn bản

trên hệ MS-DOS các tập tin thực hiện được có phần mở rộng lớn .EXE hay .COM

execution error or run - time error

Lỗi thực hiện

Lỗi bị gây ra do sự kết hợp của các dữ liệu mà người lập trình bất đoán trước.

expanded memory

Bộ nhớ mở rộng

Bộ nhớ phụ trong máy tính phụ thuộc trên MS-DOS, thường được lắp trên một bản bộ nhớ mở rộng.

Bộ nhớ mở rộng lớn đòi hỏi một bộ phận quản lý nó nhằm làm ra (tạo) sự tiếp cận tới số bộ nhớ giới hạn

tại một thời (gian) điểm bất kỳ, và nó chậm hơn bộ nhớ phụ. Phần mềm có thể chạy cả MS-DOS và

Windows để mô phỏng bộ nhớ mở rộng lớn cho những ứng dụng đòi hỏi nó.

expansion board or expansion brand card

Bản mở rộng

Bản mạch in mà có thể được gài vào máy tính để tăng cường các tiềm năng của chúng (ví dụ

như tăng bộ nhớ của chúng) hay để thêm các phương tiện (ví dụ như hình ảnh)

expert system

Hệ thống chuyên gia

Chương trình máy tính để đưa ra lời khuyên (như các đoán trước sự suy yếu hay giải thích các

luật) mà kết hợp kiến thức từ những tinh hoa của con người. Nó là một dạng của hệ thống dựa

trên cơ sở kiến thức chứa các quy luật mà có thể được áp dụng để tìm lời giải cho một vấn đề.

Nó là một dạng của trí thông minh nhân tạo.

export

Xuất

ĐẨU RA CỦA MỘT TẬP TIN TRONG DẠNG KHÁC MÀ TỪ ĐÓ nó được sử dụng bởi các ứng

dụng hiện hành. Ví dụ như chương trình xử lý từ chạy trên máy tính kiểu Apple Macintosh có

thể có phương tiện để lưu trữ một tập tin trên đĩa mềm trong dạng có thể đọc được bởi

chương trình xử lý từ chạy trên máy tính cá nhân IBM.

chương trình xử lý từ chạy trên máy tính cá nhân IBM.

extended memory

Bộ nhớ mở rộng

Bộ nhớ trong hệ phụ thuộc trên MS-DOS trên một byte mà DOS trợ giúp. Bộ nhớ mở rộng lớn không thể

hiểu được hệ điều hành và nó đỏi hỏi bộ phận quản lý bộ nhớ mở rộng. Windows và các ứng

dụng của Windows đòi hỏi có bộ nhớ phụ


hết phần 3


---------- Bài viết vừa được nhập tự động bởi hệ thống ----------


Phần 4 luôn cho các bạn !


Thuật ngữ tin học (F)

(08:45:00 19-03-03)

FAT

Viết tắt của file allocation table. Bảng định vị tệp.

fax - fax

(tên thường gọi của facsimile transmission hay telefax)

Sự truyền ảnh qua đường viễn thông, thường là mạng điện thoại. Khi được đặt vào máy fax, ảnh

gốc được quét bởi một thiết bị truyền và được biến đổi thành các tín hiệu mật (an ninh) mã đi qua đường

điện thoại đến máy nhận fax, ở đó ảnh được làm ra (tạo) thành là bản sao của gốc. Các tấm hình cũng

như văn bản in và bản vẽ đều có thể gởi đi được. Sự truyền đi xảy ra ở mức 4800 hay 3600 bit

đơn vị thông tin trong một giây.

FDDI

(Viết tắt của fibre - optic digital device interface):

Thiết bị nối dùng sợi cáp quang kỹ thuật số.

Dãy các mạng thủ tục, được Viện tiêu chuẩn nước Hoa Kỳ dựng lên, liên quan đến các mạng

lưới tốc độ cao sử dụng sợi cáp quang. FDDI hỗ trợ chuyện truyền dữ liệu với mức độ lên tới 100

Mbp và được đưa vào trong nhiều nơi để thay thế cho Ethernet. FDDI bất chỉ cho phép truyền

một số lớn dữ liệu, ví dụ như các bức tranh màu, mà còn có thể truyền dữ liệu âm thanh và hình

ảnh.

feasibility study

Sự nghiên cứu tính tiềm thi

Sự nghiên cứu ban đầu được xúc tiến bởi hệ thống phân tích xem xét các cách làm cho hệ thống

máy tính có hiệu lực. Giá cả và lợi nhuận thích hợp của hệ thống được đoán trước trước, và đã

từng là cơ sở để quyết định tính tiềm thi của hệ thống.

feedback

Hồi tiếp

Nguyên tắc chung mà theo đó các kết quả được sinh ra trong một phản ứng đang xảy ra trở

thành các yếu tố trong sự thay đổi phản ứng; sự phản hồi âm là nguyên tắc được sử dụng trong

các hệ thống tự điều khiển, từ máy điều nhiệt đơn giản và máy điều tốc có động cơ chạy bằng

hơi nước đến các máy công cụ điều khiển tự động bằng máy tính. hệ thống điều khiển được máy

tính hóa trả toàn, trong đó bất có sự can thiệp của người vận hành, được gọi là hệ thống

phản hồi vòng kín. Hệ thống mà còn phụ thuộc vào các tín hiệu điều khiển từ người vận hành

được gọi là hệ thống phản hồi vòng mở.

fetch - execute cycle or processing cycle

Chu kỳ chuyển tải thực hiện hay chu kỳ xử lý.

Chu kỳ hai pha được khối điều khiển trung tâm của máy tính sử dụng để xử lý chỉ dẫn trong

chương trình. Trong ba chuyển tải, sự chỉ dẫn chương trình kế tiếp được truyền từ bộ nhớ truy

tìm tức thời (gian) của máy tính đến bộ phận ghi chỉ dẫn. (Vùng nhớ vừa giữ những lời chỉ dẫn trong khi

nó đang được thực hiện). Trong pha thực hiện, sự chỉ dẫn được ngựa hóa và tuân theo. Quá trình

này được lặp lại trong vòng tiếp theo.

này được lặp lại trong vòng tiếp theo.

fibre optics

Sợi quang

Một nhánh của vật lý liên quan với sự truyền ánh sáng và ảnh qua các sợi thủy tinh hay nhựa

tổng hợp được gọi là sợi quang. Sợi cáp quang được sử dụng rộng lớn rãi trong mạng FDDI và các

hệ thống viễn thông.

field

Trường dữ liệu

Chi tiết xác định của dữ liệu, thường của một dạng ít xác định. Trường dữ liệu thường là một

phần của tài liệu là một phần của tập tin.

field length check

Sự kiểm tra theo độ dài trường dữ liệu

Sự kiểm tra hiệu lực trong đó các ký tự trong một trường dữ liệu đầu vào được tính đến để bảo

đảm rằng một số chính xác các ký tự vừa được đưa vào. Ví dụ như một trường dữ liệu ngày tháng

có 6 con số có thể được kiểm tra để chắc chắn rằng nó chứa chính xác 6 chữ số.

fith - generation computer

Máy tính thế hệ thứ năm

Dạng máy tính mới được mong đợi, phụ thuộc trên công nghệ vi điện hi sinh nổi bật với tốc độ tính toán

cao và sự xử lý song song. Sự phát triển của kỹ thuật tích phân với mức độ lớn mà có thể đặt

nhiều mạch vi điện hi sinh vào trong các mạch xử lý hơn là tiềm năng hiện thời (gian) và sự phát triển trong

thiết kế phần mềm và phần cứng có thể làm ra (tạo) ra các máy tính hùng mạnh hơn những máy đang

được sử dụng.

file

Tập tin

Một tập hợp các dữ liệu hay một chương trình được lưu trữ trong bộ nhớ ngoài của máy tính (ví

dụ như trên đĩa). Các tập tin dữ liệu thường là tập hợp của các tài liệu, mỗi tài liệu có một số

thường dữ liệu cho các rõ hơn dữ liệu xác định. Ví dụ như tập tin về một nhóm học sinh có thể có

một tài liệu cho mỗi đứa trẻ, với 5 trường dữ liệu trong mỗi tài liệu, lưu trữ (1) họ; (2) tên; (3) tên

hay số nhà; (4) tên đường; (5) thành phố. Ví dụ như để tìm xem những đứa trẻ nào sống trên

cùng một đường, ta sẽ nhìn vào trường dữ liệu 4.

file access

Sự truy cập tập tin

Cách thức trong đó các tài liệu trong tập tin được lưu trữ, gọi ra hay cập nhật hóa bởi máy tính.

Có 4 dạng sắp xếp tập tin chính, mỗi dạng cho phép một cách truy cập tài liệu khác nhau. Các tài

liệu trong tập tin chuỗi bất được lưu trữ theo một thứ tự riêng, vì vậy một tài liệu xác định có

thể được truy cập chỉ bằng cách đọc qua tất cả các tài liệu trước nó. Các tài liệu trong tập tin có

trình tự được lưu trữ theo sự tương ứng với trường giải đáp và máy tính có thể dùng các kỹ

thuật thăm dò để truy cập một tài liệu xác định. Tập tin có trình tự được chỉ số hóa có các chỉ số

ghi vị trí của mỗi khối tài liệu và được thiết lập và cập nhật hóa với tập tin đó. Tập tin truy cập

trực tiếp chứa các tài liệu mà có thể truy cập trực tiếp của các tài liệu mà có thể truy cập trực tiếp

bằng máy tính.

file allocation table (FAT)

Bảng phân phối tập tin

Bảng được hệ điều hành sử dụng đề nghị để ghi sự sắp xếp vật chất của các tập tin trên đĩa.

Như kết quả của sự phân đoạn các tập tin có thể được tách thành nhiều phần đặt trong các vị trí

khác nhau trên đĩa.

khác nhau trên đĩa.

file genertion

Phiên bản của tập tin

Phiên bản xác định của một tập tin. Khi tập tin được cập nhật hóa, một bản mới thiết lập, chứa

chính xác những thông tin hiện đại.

Bản cũ của tập tin thường sẽ được lưu trữ để cung cấp dữ liệu trong những trường hợp mà bản

mới của tập tin bị mất hay bị hư hỏng.

file merging

Sự nối các tập tin

Sự kết hợp hai hay nhiều tập tin theo thứ tự chuỗi thành một tập tin có thứ tự.

file searching

Sự thăm dò tập tin

Sự khám xét bộ nhớ của máy tính để tìm tập tin (thường trong bộ nhớ đệm)

file server

Máy phục vụ tập tin

Máy tính trên một mạng lưới mà điều khiển (và thường lưu trữ) các dữ kiện được máy tính khác

trên mạng lưới sử dụng.

file sorting

Sự sắp xếp tập tin trong chuỗi

File transfer

Sự chuyển tập tin

Sự chuyển tập tin (ví dụ như các dữ liệu được lưu trên đĩa) từ một máy này sang máy khác, các

máy phải được nối kết vật lý với nhau (ví dụ như bởi một đường điện thoại thông qua một

modem) và cả hai phải đang chạy phần mềm truyền thông thích hợp.

file updating

Sự cập nhật hóa tập tin

Sự xem xét lại và thay đổi các tài liệu trong tập tin để chắc chắn rằng thông tin mà chúng chứa là

chính xác và hợp thời. Ba quá trình cơ bản liên quan đến nó là thêm các tài liệu mới vào, xóa các

tài liệu hiện có đi và bổ sung các tài liệu hiện có.

filter

Chương trình truyền dữ liệu

Các chương trình này thường được sử dụng khi dữ liệu đi ra từ một chương trình ứng dụng lại

được đưa vào một chương trình khác đòi hỏi một dạng dữ liệu khác. Ví dụ như các tập tin được

chuyển giữa 2 chương trình xử lý khác nhau được thực hiện qua hay chương trình chuyển tiếp

đầu ra được cung cấp bằng chương trình một hay đầu vào được cung cấp bằng chương trình

thứ 2. Một công dụng khác là mở rộng lớn cấu trúc mật (an ninh) mã làm đơn giản bàn phím đưa vào, thành

dạng dài hơn bị đòi hỏi bởi các tiêu chuẩn như SGML (Ngôn ngữ tổng quát tiêu chuẩn).

Firmware

Phần mềm

Chương trình máy tính được chứa cố định trong các mạch điện hi sinh ROM (bộ nhớ chỉ đọc được)

của máy tính, trái với chương trình mà được đọc từ bộ nhớ ngoài khi nó được cần đến.

Fixed point notation

Sự ký hiệu bằng điểm cố định

Hệ thống trong đó các số được biểu diễn bằng cách sử dụng một tập tin của chữ số với dấu

phẩy thập phân luôn ở vị trí chính xác của nó. ĐỐI VỚI NHỮNG SỐ QUÁ LỚN VÀ SỐ QUÁ

NHỎ HỆ THỐNG NÀY ĐÒI HỎI RẦT NHIỀU CHỮ SỐ. ĐỘ LỚN CỦA CÁC SỐ CÓ thể biểu diễn

thực hiện được theo cách này bị giới hạn bởi dung tích của máy tính, và vì thế ký hiệu dấu di

độ_____ng thường hay được dùng hơn.

Sự ký hiệu bằng điểm cố định

Hệ thống trong đó các số được biểu diễn bằng cách sử dụng một tập tin của chữ số với dấu

phẩy thập phân luôn ở vị trí chính xác của nó. ĐỐI VỚI NHỮNG SỐ QUÁ LỚN VÀ SỐ QUÁ

NHỎ HỆ THỐNG NÀY ĐÒI HỎI RẦT NHIỀU CHỮ SỐ. ĐỘ LỚN CỦA CÁC SỐ CÓ thể biểu diễn

thực hiện được theo cách này bị giới hạn bởi dung tích của máy tính, và vì thế ký hiệu dấu di

động thường hay được dùng hơn.

flag

Cờ

Vật chỉ thị có thể hiện ra hay mất đi để làm hiệu cho biết một điều khiển riêng nào đó là đúng

hay không. Ví dụ như điểm cuối của tập tin có được chạm tới hay không, hay một lối vượt quá

có xuất hiện hay không. Vật chỉ thị phụ này thường có dạng của một chữ số nhị phân đơn, hoặc

bit (0 hay 1)

flash memory

Bộ nhớ nhanh.

Một dạnh của bộ nhớ EEPROM có thể bị xóa đi và lập trình lại mà bất cần lấy ra khỏi máy

tính.

flight simulator

Vật mô phỏng chuyến bay

Thiết bị luyện tập của bay công được điều khiển bằng máy tính, chứa một buồng lái nhân tạo

được đặt trên các chân thủy lực, mô phỏng các điều khiển của một chuyến bay của chiếc máy

bay thực. Ngoài ra, đó là chương trình máy tính làm ra (tạo) ra sự biểu diễn tương tự trên màn hình.

floating - point notation

Ký hiệu bằng điểm di động

Hệ thống ký hiệu trong đó các số được biểu diễn bằng các phân số thập phân và số mũ. Ví dụ

như trong sự biểu diễn bằng dấu di động, số 123.000.000.000 sẽ được biểu diễn 1,123 (phân số

hay định trị) và 12 (số mũ). Số mũ là lũy thừa bật 10 mà phân số phân được nhân lên để đạt

được giá trị thực của số. Trong cách khác, 123.000.000.000, có thể được biểu diễn bằng 0,123 x

1012. Trong tính toán, sự biểu diễn bằng dấu di động làm ra (tạo) điều kiện cho chương trình làm việc

được với các số quá lớn và số quá nhỏ mà chỉ sử dụng vài chữ số. Tuy nhiên, nó chậm hơn sự

biểu diễn bằng dấu cố định và chịu các lỗi làm tròn số.

floppy disc

ĐĨA MỀM

công cụ lưu trữ dữ liệu này hay thông tin chứa 1 đĩa linh động, nhẹ được BAO TRONG TẦM

NHỰA TỒNG HỢP. ĐĨA MỀM ĐƯỢC ĐÂT trong ổ đĩa, ở đó nó quay với tốc độ cao. Dữ liệu

được ghi theo các từ tính trên một hay cả hai mặt đĩa. Ngày nay đĩa mềm được sử dụng rộng lớn rãi

trên máy vi tính, thường có đường kính 13,13 cm (5,25in) hay 8,8 cm (3,5 in) và chứa khoảng

0,5-2 megabyte, phụ thuộc vào kích thước đĩa, phương pháp ghi và đĩa có một hay 2 mặt được

sử dụng.

ĐĨA MỀM KHÔNG ĐẰT, VÀ ĐỦ NHẸ ĐỂ GỞI ĐƯỢC QUA bưu điện, nhưng có tốc độ truy cập

chậm hơn và dễ vỡ hơn đĩa cứng.

floptical disc

ĐĨA QUANG HỌC TẪY XÓA ĐƯỢC.

ĐĨA NÀY CẨN MỘT Ồ ĐĨA ĐÂC BIỆT, NHƯNG MỘT SỐ Ồ đĩa như vậy cũng có thể chấp nhận

các đĩa mềm tiêu chuẩn 3,5 in.

flow chart

Sơ đồ

Biểu đồ được sử dụng để chỉ các đường đi có thể có mà dữ liệu có thể đi qua một hệ thống hay

chương trình.

Sơ đồ hệ thống, hay sơ đồ dữ liệu, được dùng để mô tả dòng dữ liệu chạy qua hệ thống xử lý dữ

liệu trả toàn, các ký hiệu hình vẽ khác nhau biểu diễn các phép thực hiện liên quan và các

công cụ đầu vào, đầu ra và lưu trữ khác nhau được yêu cầu. Sơ đồ chương trình được dùng để

mô tả dòng dữ liệu chạy qua một chương trình máy tính riêng, chỉ ra thứ tự chính xác của các

bước được thực hiện bởi chương trình đó để xử lý dữ liệu các ký hiệu hình vẽ khác nhau được

sử dụng để biểu diễn dữ liệu đầu vào và đầu ra, các kết luận, sự phân nhánh.

Biểu đồ được sử dụng để chỉ các đường đi có thể có mà dữ liệu có thể đi qua một hệ thống hay

chương trình.

Sơ đồ hệ thống, hay sơ đồ dữ liệu, được dùng để mô tả dòng dữ liệu chạy qua hệ thống xử lý dữ

liệu trả toàn, các ký hiệu hình vẽ khác nhau biểu diễn các phép thực hiện liên quan và các

công cụ đầu vào, đầu ra và lưu trữ khác nhau được yêu cầu. Sơ đồ chương trình được dùng để

mô tả dòng dữ liệu chạy qua một chương trình máy tính riêng, chỉ ra thứ tự chính xác của các

bước được thực hiện bởi chương trình đó để xử lý dữ liệu các ký hiệu hình vẽ khác nhau được

sử dụng để biểu diễn dữ liệu đầu vào và đầu ra, các kết luận, sự phân nhánh.

font or fount

Kiểu chữ, phông chữ

Tập hợp toàn bộ các ký tự biểu diễn hay được in. Có cùng một kiểu chữ KÍCH THƯỚC VÀ

KIỂU DÁNG (ĐẬM, NGHIÊNG, GẠCH DƯỚI...). Ở Anh, kích thước phông chữ được đi bằng các

điểm, một điểm khoảng 0,3 mm.

Các phông chữ được sử dụng trong máy tính có 2 dạng chính: dạng chấm và dạng đường nét.

Phông chữ dạng chấm được lưu trữ trong bộ nhớ máy tính như một sự sắp xếp chính xác của

các ảnh điểm hay các chấm in cần thiết làm ra (tạo) thành các ký tự trong một kích thước riêng trên màn

hình hay máy in, các phông chữ dạng đường nét được lưu trong bộ nhớ của máy tính như một

tập hợp của các lệnh vẽ nên các đường tròn, đường thẳng và đường cong mà làm ra (tạo) thành đường

nét của mỗi ký tự. Chúng cần cho một máy tính hùng mạnh vì mỗi ký tự được sinh ra riêng biệt

từ một tập hơp các chỉ dẫn và những điều này yêu cầu sự tính toán đáng kể.

Các phông chữ dạng chấm trở nên rất rời rạc khi xuất hiện nếu chúng được phóng to và đòi hỏi

có một tập hợp các chấm riêng biệt cho mỗi k

 
ai bảo bạn coi hết ! coi hết không ngẻo chắc cũng điên đấy ! hhhheee mình vừa nói ngay từ đầu rùi mà ! bạn không đọc à ?

chép ra word rùi khi nào không hiểu từ nào thì dùng chức năng Find ( Ctrl + F) để tra từ đó thui !

ok men


---------- Bài viết vừa được nhập tự động bởi hệ thống ----------


ai bảo bạn coi hết ! coi hết không ngẻo chắc cũng điên đấy ! hhhheee mình vừa nói ngay từ đầu rùi mà ! bạn không đọc à ?


chép ra word rùi khi nào không hiểu từ nào thì dùng chức năng Find ( Ctrl + F) để tra từ đó thui !


ok men

 

Hans

New Member
Cái này hay lắm , các bạn nên học thuộc lòng đi nhá !

Khi nào cần thì nghĩ ra ngay , bất cần mở ra nữa !


---------- Bài viết vừa được nhập tự động bởi hệ thống ----------


Còn nữa bất hả bạn "Đẹp trai từ lúc bẩm sinh" kia ơi .

Post lên nữa đi cho anh em cùng nhau học thuộc lòng !

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top