tctuvan

New Member
I.Tìm hiểu chung:

1.Tác giả

- Phạm Văn Đồng( 1906-2000).

-Quê: Đức Tân, Mộ Đức, Quảng Ngãi.

-PVĐ là nhà cách mạng lớn của nước ta trong thế kỉ XX ,đặc biệt trong lĩnh vực chính trị,ngoại giao. Ông có nhiều cống hiến to lớn trong việc xây dựng và quản lí nhà nước Việt Nam , đồng thời cũng là nhà giáo dục tâm huyết , nhà lí luận văn hóa văn nghệ lớn

-PVĐ để lại những tác phẩm lớn , quan trọng, nhiều định hướng, đường lối quan trọng về phát triển nền văn học nghệ thuật mới .

- Tác phẩm tiêu biểu:

+ “ Tổ quốc ta, nhân dân ta và người nghệ sĩ”. Trong tác phẩm này có bài viết về: Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Chí Minh.

+ Các bài: Hiểu biết, khám phá và sáng tạo để phục vụ tổ quốc và chủ nghĩa xã hội(1968), Tiếng Việt một công cụ cực kì lợi hại trong công cuộc cách mạng tưtưởng, văn hóa( 1979)…

2.Văn bản

a.Hoàn cảnh và mục đích sáng tác

-Bài viết đăng trên tạp chí văn học số 7-1963, nhân kỉ niệm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu – nhà thơ mù yêu nước sâu sắc , người đã dựng nên bức tượng đài bi tráng về người nghĩa dân vùng lên đánh Pháp cứu nước trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc .( 3/7/1888).

- Tác phẩm được đánh giá là : áng văn tiêu biểu trong văn xuôi nghị luận nửa cuối thế kỉ XX ở nước ta , được chọn in trong tuyển tập Tiểu luận –Phê bình “ Văn học Việt Nam sau cách mạng tháng tám” ( NXB văn học , hà Nội 1993 )

- Năm 1963, tình hình chiến tranh ở miền Nam có nhiều biến động lớn : Mỹ leo thang khủng bố phong trào cách mạng , Phong trào Đồng Khởi Bến Tre ( nơi Nguyễn Đình Chiểu trút hơi thở cuối cùng ) diễn ra sôi trào , ác liệt :

Quê ta sông dậy tiếng chèo ghe ,
Ghe đưa trăm xác đi đòi mạng ,
Rầm rập ngày đêm lên Bến Tre .
Người chết đi cùng người sống đây
Tử sinh một dạ trả thù này ,
Võ trang mấy trận vang Bình Đại ,
Cờ phất bừng tươi đất Mỏ Cày .
( Lá thư Bến Tre – Tố Hữu )

- Trong giới nghiên cứu , một số người còn đánh giá thấp giá trị văn chương Nguyễn Đình Chiểu hay hiểu chưa đúng vai trò của văn chương Nguyễn Đình Chiểu với lịch sử văn học nước nhà . Nhiều nhà nghiên cứu quan niệm văn chương cần gọt giũa , trau truốt , hoa mĩ . Trong khi tiêu chí ấy lại không thể áp dụng vào trường hợp Nguyễn Đình Chiểu vì ông là nhà thơ mù , điều kiện chỉnh sửa gọt giũa ngôn từ rất hạn chế .

- Tác phẩm nhằm mục đích : tưởng nhớ Nguyễn Đình Chiểu , định hướng điều chỉnh cách nhìn nhận về giá trị , vị trí thơ văn Nguyễn Đình Chiểu . khơi dậy tinh thần yêu nước , đấu tranh chống Mĩ cứu nước .

b.Luận đề tác phẩm

- Nguyễn Đình Chiểu là ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc

c.Bố cục: 3 phần

Phần mở bài: từ đầu đến “một trăm năm”.
=> Nêu vấn đề:Cách nhìn mới mẻ , khoa học về Nguyễn Đình Chiểu .

Phần thân bài: tiếp đến “ còn vì văn hay của “ Lục Vân Tiên”
=>trình bày những quan điểm mới mẻ về văn thơ Nguyễn Đình Chiểu :

-Luận điểm 1: Con người và quan niệm văn chương của Nguyễn Đình Chiểu .

-Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.

-Luận điểm 3: Truyện thơ Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu.

Phần kết bài: phần còn lại. => Nêu cách đánh giá đúng đắn con người và sự nghiệp thơ văn của NĐC.Qua đó thể hiện tình cảm đối với NĐC

* Nhận xét về kết cấu :

- Thông thường , trong bài văn nghị luận về một tác giả văn học nào đó , người ta thường phân tích các tác phẩm chính của tác giả , sau mới đánh giá về con người , vai trò của nhà văn . Nhưng ở bài viết này , tác giả Phạm Văn Đồng làm ngược lại , trình bày con người –quan điểm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu trước , sau đó mới trình bày về các tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Đình Chiểu .

- Bài viết cũng không trình bày các luận điểm theo trật tự thời gian ( tác phẩm sáng tác trước thì trình bày trước ) . Ở đây , tác phẩm Lục Vân Tiên được sáng tác trước thì lại được PV Đ đưa vào cuối bài viết .

=> Với trật tự này , Phạm Văn Đồng muốn nhấn mạnh Nguyến Đình Chiểu là con người đặc biệt , để hiểu thơ văn ông trước hết phải hiểu con người ông , văn thơ ông gắn liền với thực tế , vận mệnh dân tộc .

II.Đọc-Hiểu văn bản

1.Phần mở đầu (Nêu vấn đề) : Cách nhìn khoa học mới mẻ về N Đ C

- Cách đặt vấn đề trực tiếp : Khẳng định N Đ C là ngôi sao , một nhà thơ lớn , cần được sáng tỏ hơn nữa ;

- Dùng hình ảnh ẩn dụ so sánh :

+ N Đ C như “ Ngôi sao” – tinh tú , kết tinh tinh hoa vẻ đẹp của trời đất , vũ trụ .

+ ”Ngôi sao N Đ C có ánh sáng khác thường” => ánh sáng đẹp nhưng chưa quen nhìn nên khó phát hiện ra .

+ “ cần chăm chú nhìn mới thấy” => cách nói ẩn dụ , nghĩa là cần nghiên cứu kĩ lưỡng , nghiêm túc mới khám phá được vẻ đẹp văn thơ Nguyễn Đình Chiểu .

- Nêu phản đề , lí do chưa đánh giá đúng giá trị văn thơ N Đ C :

+ Một là “ chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của Lục Vân Tiên và hiểu Lục Vân Tiên khá thiên lệch về nội dung và văn …” .

+ Hai là “ còn rất ít biết thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu”.

* Nhận xét đoạn mở đầu :

- Đoạn văn ngắn gọn , nêu vấn đề một cách dễ hiểu , hấp dẫn , thuyết phục , mang tính gợi mở , khái quát được những nội dung sẽ diễn giải ở phần sau ( đánh giá Lục Vân Tiên , đánh giá thơ văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu) .

- Đoạn văn đã nêu được Nội dung vấn đề : Nguyễn Đình Chiểu là một nhân cách trong sáng, một nhà thơ yêu nước, tác gia văn học cần được nghiên cứu tìm hiểu và đề cao hơn nữa.

- Cách nhìn nhận về Nguyễn Đình Chiểu đúng đắn , sâu sắc , khoa học ,mới mẻ .

- Cách nhìn này vừa bộc lộ niềm ngưỡng mộ tài năng , tâm huyết của danh nhân Nguyễn Đình Chiểu , vừa mang tính định hướng cho việc nghiên cứu tiếp cận thơ văn Nguyễn Đình Chiểu .

2. Cách triển khai vấn đề :

a.Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ yêu nước .

- Luận cứ 1 quê hương, thời cuộc và mất mát riêng và tư tưởng .

+ Nhà nho sống trong cảnh nước nhà lâm nguy , khắp nơi nhân dân đấu tranh đánh giặc cứu nước

+ Nhà thơ mù

+ Dùng văn thơ ghi lại tâm huyết với dân tộc , ghi lại thời kì lịch sử khổ nhục –vĩ đại , làm vũ khí chiến đấu.

=> Vẻ đẹp tấm gương trong sáng : tinh thần yêu nước căm thù giặc , nghị lực vượt khó để vươn lên phi thường .

- Luận cứ 2 : quan điểm thơ văn .

+ Nhà văn trước hết phải có nhân cách : Cảnh riêng và cảnh đất nước càng đen tối thì khí tiết càng phải cao cả , rạng rỡ : Sự đời thà khuất đôi tròng thịt – Lòng đạo xin tròn một tấm gương” và “ Kiễn nghĩa bất vi vô dõng dã” ( Thấy việc nghĩa mà không làm thì không phải là kẻ anh hùng ) => Nguyễn Đình Chiểu coi trọng nhân cách và trách nhiệm của nhà văn với thời cuộc .

+ Trong thơ văn phải ngụ ‎ khen chê rõ ràng : Học theo ngòi bút chí công – Trong thơ cho ngụ tấm lòng Xuân Thu”

+ Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là thơ văn chiến đấu, đánh thẳng vào giặc ngoại xâm và tui tớ của chúng : Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm – Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà” và “ Thấy nay cũng nhóm văn chương – Voc dê da cọp khôn lường thực hư !”

=> Quan điểm rất tích cực , tiến bộ ,sâu sắc , gắn nhà văn và văn chương với hiện thực cuộc sống , với vận mệnh dân tộc , coi trọng chức năng giáo huấn , phê phán , cảnh tỉnh của văn chương .

b.Luận điểm 2 : Nội dung thơ văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu .

- Luận cứ 1 : Phạm Văn Đồng khẳng định thơ văn Nguyễn Đình Chiểu tái dựng sống động không khí kháng Pháp oanh liệt , bền bỉ của nhân dân Nam Bộ :

+ Quân triều đình đánh Pháp thua , đầu hàng, cắt đất cho giặc .

+ Các tầng lớp nhân dân ( nông dân , sĩ phu) vùng dậy đánh giặc .

+ Sự lan rộng của cuộc chiến tranh nhân dân .

- Luận cứ 2: Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu ca ngợi những người anh hùng cứu nước ; khóc than tiếc thương những liệt sĩ tận trung, trọn nghĩa với dân với nước : Trương Định , Thủ khoa Huân , Nguyễn Trung Trực , ...

- Luận cứ 3 : Đánh giá tác phẩm “ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”

+ “ Khúc ca của những người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang” .

“Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc” .
“Muôn kiếp nguyện được trả thù kia”

+ Liên tưởng , so sánh với áng văn chính luận bất hủ : Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi .

- Luận cứ 4 : “Xúc cảnh” : đoá hoa, hòn ngọc, …

=> Nhận xét :

- Cách đánh giá thơ văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu sâu sắc, khoa học , chặt chẽ và toàn diện .

- Dẫn chứng tiêu biểu , xúc động , giọng văn khi hào hùng sôi sục , khi nghẹn ngào thương cảm .

- Phạm Văn Đồng qua đó : Bộc lộ thái độ ngợi ca ngòi bút của Nguyễn Đình Chiểu và tâm huyết với truyền thống yêu nước , bất khuất cảu nhân dân ta

c. Luận điểm 3 : Đánh giá tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu : Lục Vân Tiên .

- Luận cứ 1 : giá trị nội dung của tác phẩm Lục Vân Tiên :

+ ca ngợi chính nghĩa , những đạo đức đáng quí ở đời , ca ngợi những con người trung nghĩa .

+ hình tượng nhân vật không khô cứng theo khuôn mẫu của văn học Nho gia mà gần gũi , giản dị , sống động.

- Luận cứ 2 : giá trị nghệ thuật.

+Lối văn nôm na giản dị , là văn nói , văn kể .

+ Nhiều người thuộc , nhớ, truyền miệng nhau tác phẩm , nhân dân miền Nam say sưa tác phẩm .

=> Nhận xét :

- Phạm Văn Đồng đã chỉ rõ rằng : Người ta say sưa nghe Lục Vân Tiên không chỉ về nội dung mà vì văn hay của Lục Vân Tiên , hay chính ở sự giản dị , mộc mạc , chân chất , dễ hiểu , dễ thuộc , gần gũi với lời ăn tiếng nói của nhân dân.. Đây là nhận định có cơ sở khoa học xác đáng .

- Đó cũng chính là định hướng phê bình văn học: Khi đánh giá giá trị một tác giả , tác phẩm văn chương , không nên chỉ căn cứ vào tính hoa mĩ trau truốt của ngôn từ mà còn phải căn cứ vào ảnh hưởng của nội dung tác phẩm đến tâm thức người đọc , sức sống của tác phẩm trong người đọc .

3. Kết thúc vấn đề :

- Khẳng định lại vị trí , vai trò của Nguyễn Đình Chiểu trong lịch sử văn học :

+ Một chí sĩ yêu nước , một nhà thơ lớn của nước ta .

+ Thơ văn ông nêu cao sứ mạng của văn học , người nghệ sĩ –chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng .

- Bộc lộ lòng tưởng nhớ , tự hào về Nguyễn Đình Chiểu .

III.Tổng kết

- Bài văn là một tiểu luận văn chương đặc sắc , có sức lôi cuốn mạnh mẽ do cách nghị luận xác đáng , chặt chẽ , xúc động thiết tha , nhiều hình ảnh ngôn từ đặc sắc , đặt sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu trong mối liên hệ với cuộc kháng chiến chống Mĩ.

- Đây là bài viết có nội dung mới mẻ, sâu sắc , xúc động , ngợi ca Nguyễn Đình Chiểu –người trọn đời dùng ngòi bút làm vũ khí chiến đấu cho dân , cho nước , một ngôi sao sáng trong nền văn nghệ dân tộc Việt Nam

- Tác phẩm còn bộc lộ thái độ trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống và mối liên quan sâu sắc giữa truyền thống với những vấn đề trọng đại của dân tộc .



Bài mẫu:
Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) là một thi sĩ mù nhưng tấm lòng ông rất sáng. Văn chương của ông sáng ngời đạo lí ở đời và tư tưởng yêu nước. Cuộc đời NDC sớm trãi wa những chuỗi ngày gia biến và quốc biến và nó đã tác động đến nhận thức của ông. Ông stác thơ văn ca ngợi các lãnh tụ cũa nghĩa quân, ca ngợi các nghĩa sĩ đã vì nghĩa lớn anh dũng đứng lên chống giặc ngoại xâm và dùng văn chương để chiến đấu bv chính nghĩa, bv độc lập dtộc……Bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuột” là đỉnh cao stác của nhà thơ và cũg là biểu hiện rõ ràng nhất, sâu sắc nhất về tư tưởng iu nước thương dân của ông. Lần đầu tiên, hình ảnh ng` nông dân đứng lên đánh giặc bv tổ quốc đã trở thành nhân vật chính – anh hùng thời đại trong tp VH.

Trước NDC, những con người bình khác cũng xuất hiện trong văn chương VN. Tuy nhiên, đó là những ng` tiều phu, ngư phủ …. Còn ng` nông dân xuất hiện trong tp của NDC thì hoàn toàn khác hẳn. Họ thật sự là những người bình thường, là những người cày ruộng, chân lấm tay bùn, quanh năm “côi cút”, lủi thủi “làm ăn”, họ là những ng` nông dân cần cù, hiền lành, gắn bó vs làng wê thanh bình, chưa hề biết việc đao binh. Cái điều lo toan hằng ngày của họ là sự cùng kiệt khó, làm sao cho đủ ăn dủ mặc, đừng đói khổ, rách rươi. Họ biết thân phận họ là hèn mọn trong XH, họ chưa bao h suy nghĩ đến việc to lớn của nuớc non, ngoài sưu thuế fải nộp cho đủ. Việc non nước là của vua, quan. Giặc đến cuớp nước đã 3 năm, họ lo sợ chờ đợi triều đình thế mà chẳng thấy ở đâu. Cảnh tượng ấy khiến họ không thể làm ngơ. Lòng yêu nước hun đúc từ ngàn xưa bỗng dâng trào cao độ, những ng` nông dân lương thiện đã trở thành những nghĩa sĩ bất khuất kiên cuờng, tự mình đứng lên đánh giặc, cứu lấy “tấc đất ngọn rau”:

“bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ;
Một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuôi hươu; hai vầng nhật nguyệt chói lòa, đâu dung lũ treo dê bán chó”

Họ vào cuộc chiến và tinh thần tự nguyện, vì họ chẳng còn hi vọg gì vào cái triều đại thối nát đó nữa :

“Nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kinh; Chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hộ”

Họ chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, quân phục của họ chỉ là “1 manh áo vải”, vũ khí chỉ là “lưỡi dao phai, gậy tầm vông”. Nhưng vũ khí sắc bén của họ chính là ở lòng iu nuớc, vs vũ khí đó họ đã chiến đấu dũng cảm phi th`. Họ dám đánh, dám hi sinh, nhưng họ không sợ hãi, không lùi bước, 1 lòng dâng hết sức mình cho Tổ quốc khi họ bị triều đình bỏ rơi. Lí tưởng của ng` nghĩa sĩ nông dân đơn giản mà cao wý biết bao:

“Sống làm chi, theo quân tả đạo quăng vùa hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn; Sống làm chi ở lính Mã tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ”.

Họ là những ng` anh hùng vì nghĩa lớn, lí tưởng tốt đẹp, phẩm chất cao cả. Họ dc dựng lên trong 1 thời đại sóng gió, bão táp, trong những h phút nghiêm trọng sống còn của đất nước.. Hình bóng của họ nổi lên trên nền trời, che lấp cả không gian, sừng sững như 1 tượng đài kì vĩ.

Tuy nhiên, họ là những anh hùng chiến bại. Hình tượng của họ dc dựng lên trong nc’ mắt, trong tiếng khóc của nhà thơ và của nhân dân. Những ng` nghĩa sĩ nông dân trong lòng ng`, họ sống mãi trong tình thương, trong trái tim của những ng` thân iu, trong lòng nhân dân:

“Chùa Tông Thạnh 5 canh ưng đóng lạnh, tấm lòng son gửi lại bóng trăng rằm; Đồng Lang Sa 1 khắc đặng trả hờn, tủi phận bạc trôi theo dòng nc’ đổ”.

Cái chết của họ khiến con ng`, cây cỏ đều th* tiếc: “Đoái sống Cần Giuộc, cỏ cây mấy dặm sầu giăng; nhìn chợ Trường Bình, già trẻ hai hàng lụy nhỏ”.Họ đã trở thành bất tử. Cuộc chiến đấu anh dũng của họ vẫn còn đang tiếp diễn cùng vs sự nghiệp giữ nc’ vĩ đại của dtộc: “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện dc trả thù kia”.

Sự gắn bó ,lòng yêu thương và cảm phục đã khiến Nguyễn Đình Chiểu ghi tạc vào thơ văn mình hình tượng ngưòi nghĩa sĩ Cần Giuộc thật bi tráng, hào hùng. Bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần giuột” như 1 cái bia, cái mốc, 1 lễ đài vinh quang của ng` nông dân, của nhân dân LĐ muôn thuở sáng ngời và cũng là tiếng khóc của tg, của nhân dân đ/v tinh thần anh dũng hi sinh, chiến đấu vì đất nc’ của các nghĩa sĩ, đồng thời còn khích lệ lòng căm thù giặc và ý chí tiếp nối sự nghiệp dở dang của ng` nghĩ sĩ. .
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top