Jantis

New Member
Một vấn đề đặt ra trong công nghề là sự cố gắng của con người trong lao động. Xuất hiện 2 tiềm năng:

+ Một là: Khả năng làm chuyện con người có giới hạn nhất định => cố gắng quá mức =>mệt mỏi => giảm năng suất => Tai nạn lao động

+ Hai là: Làm chuyện dưới hạn, công chuyện đơn điệu => giảm năng suất lao động => gây tai nạn lao động.

Để giải quyết 2 vấn đề này cần nghiên cứu:

- Tính đơn điệu trong sản xuất

- Sự mệt mỏi

- Sức làm việc

- Các vấn đề tâm lý trong tai nạn lao động

I. Tính đơn điệu trong sản xuất

Tiến bộ khoa học kỹ thuật:

=> Nâng cao những yêu cầu đối với hoạt động tư duy => thúc đẩy năng lực trí tuệ và sức sáng tạo

=> Khơi sâu thêm sự phân hoá lao động => lao động được chuyên môn hoá thành những thao tác đơn giản.

Sự đơn điệu là 1 dấu hiệu của sự tiến bộ khoa học kỹ thuật

Sự đơn điệu => triệt tiêu sự sáng làm ra (tạo) và phát triển nhân cách.

=> tác động đến công nhân => làm ra (tạo) ra sự mệt mỏi trước thời (gian) gian.

Cơ chế tác động của tính đơn điệu:

Là tác dụng gây ức chế của các kích thích được lặp lại đều đều (quy luật chuyển từ hưng phấn sang ức chế)

Ảnh hưởng của tính đơn điệu đến người lao động

- Làm mất hướng thú đối với chuyện làm

- Gây tri giác nhầm về độ dài của thời (gian) gian

- Gây buồn ngủ

Mức độ cho phép của chia nhỏ lao động

Chia nhỏ lao động có ý nghĩa tích cực:

=> Rút ngắn thời (gian) gian sản xuất

=> Rút bớt các thao tác lao động => làm ra (tạo) ổn định của các hoạt động lao động

=> Người lao động nhanh chóng học được kỹ xảo => nâng cao năng suất.

Nhưng chia nhỏ các thao tác lao động hơn nữa => kìm hãm chuyện nâng cao năng suất lao động.

Giới hạn của chuyện chia nhỏ quá trình lao động.

Các nhà khoa học lấy thời (gian) gian của thao tác lao động, kết hợp với số lượng, nội dung và tính chất của các thành phần cấu làm ra (tạo) nên thao tác,làm tiêu chuẩn cho mức độ đơn điệu:

+ Về thời (gian) gian:

- Thao tác ngắn hơn 30 s => những chuyển biến chức năng tâm sinh lý vượt hơn mức bình thường

- Thao tác = hay > 30 s => làm ra (tạo) sự thoả mãn.

=> Như vậy, thao tác dài 30 s là thời (gian) gian tới hạn.

+ Về thao tác:

=> Thao tác đủ tiêu chuẩn nhưng thực hiện những thao tác tương tự nhau => làm ra (tạo) ra đơn điệu

=> Một thao tác được chấp nhận là thao tác dùng đến nhiều cơ quan cảm giác khác nhau hay các thành phần khác nhau của cơ thể

=> Thao tác chuẩn nhất = 5 thành phần khác nhau.

Một số biện pháp tránh đơn điệu

- Hợp nhất nhiều thao tác ít súc tích thành thao tác phức tạp (các thành phần hợp nhất phải có sự khác biệt về những đặc điểm tâm sinh lý.

- Luân phiên công nhân làm các thao tác khác nhau trong 1 ca sản xuất.

- Thay đổi nhịp độ của băng chuyền (căn cứ vào nhịp độ làm chuyện trong 1 ngày làm việc)

- Đưa biện cácpháp nghỉ ngơi, sử dụng thể dục sản xuất.

- Sử dụng các tác động thẩm mỹ

- Tổ chức khen thưởng vật chất và tinh thần hợp lý.

2.Sự mệt mỏi:

- Là hình thức rối loạn trong chuyện tổ chức hoạt động

- Là kết quả của sự cố gắng làm chuyện với những biến đổi chức năng trên tất cả bình diện: Sinh hoá; sinh lý; tâm lý - mệt mỏi.

- Là kết quả sự tích luỹ và tác động của các yếu tố khác nhau như: cố gắng về thể chất, về trí tuệ, cảm giác, những yếu tố môi trường vật lý, cường độ, tần suất các vận động, sự đơn điệu, tình trạng sức khoẻ, dinh dưỡng bất hợp lý.

Biểu hiện của mệt mỏi:

- Giảm tiềm năng lao động

- Giảm các chức năng tâm sinh lý

- Động cơ - xúc cảm đóng vai trò quan trọng trong sự xuất hiện mệt mỏi

- Là phản ứng tự vệ tự nhiên của cơ thể đối với hoạt động nhằm ngăn ngừa sự phá huỷ cơ thể. Là 1 hiện tượng khách quan.

Phân biệt 2 khái niệm mệt mỏi và mệt nhọc

- Mệt mỏi:

+ Là khái niệm sinh lý học

+ Nó chỉ những biến đổi sinh lý trong cơ thể,do quá trình tiêu tốn năng lượng do hoạt động gây nên

- Mệt nhọc:

+ Khái niệm tâm lý học

+ Là sự thể nghiệm của mệt mỏi, 1 trạng thái tâm lý nẩy sinh đó

=> 2 khái niệm bất đồng nhất,

- Mệt nhọc do mệt mỏi gây ra

- Có mệt mỏi nhiều nhưng mệt mệt nhọc ít hay ngược lại

Phân loại mệt mỏi:

+ Mệt mỏi chân tay (cơ bắp), là loại mệt mỏi do lao động gây ra

+ Mệt mỏi trí óc (mệt óc), là mệt mỏi do lao động trí óc làm ra (tạo) nên

+ Mệt mỏi cảm xúc, là mệt mỏi do trả cảnh "chờ đợi thụ động" làm ra (tạo) nên hay do những tình huống căng thẳng trong lao động.

=> trên thực tế người sự mệt mỏi của công nhân thường có dạng tổ hợp của cả 3 loại trên.

Nguyên nhân của mệt mỏi:

- Nhân tố cơ bản: Do tổ chức lao động bất hợp lý

- Nhân tố bổ sung: Là nhân tố mà bản thân lũy phần làm tăng mệt mỏi, và trong những điều kiện nhất định nó có thể gây ra mệt mỏi (điều kiện môi trường,hoàn cảnh, phương tiện lao động

- Nhân tố thúc đẩy: Là nhân tố làm ra (tạo) điều kiện thuận lợi cho mệt mỏi dễ dàng xảy ra (tính chất công việc, thời (gian) gian, các mối quan hệ liên nhân cách)

=> Biện pháp chính là tổ chức lao động hợp lý

3. Sức làm việc

- Khái niệm:

Sức làm chuyện nói lên tiềm năng làm chuyện dẻo dai, lâu bền, bất biết mệt mỏi sớm.

Sức làm chuyện phụ thuộc:

+ Những nhân tố bên ngoài:

- Những yêu cầu của sản xuất đối với hoạt động lao động:

* Tầm quan trọng, mức độ trách nhiệm, tính chất của động tác, sự phức tạp, độ chính xác, cường độ...

- Những điều kiện của môi trường vật lý và xã hội

* bầu bất khí tâm lý, các điều kiện làm việc, trình độ chuyên môn, những điều kiện xh, thâm niên, tuổi tác...

+ Những nhân tố bên trong:

- Trạng thái thần kinh, cơ bắp, sự mệt mỏi

- Quy luật sức làm việc:

Trong 1 ngày làm việc, sức làm chuyện biến đổi theo quy luật sau:


a. Giai đoạn đi vào công chuyện (thời gian đầu ngày lao động)

- Là giai đoạn sức làm chuyện tăng và đạt mức tối đa

- Lúc mới bắt đầu, các chỉ số kinh tế - kỹ thuật thấp

- Có sự căng thẳng của các chức năng sinh lý

- Sự đi vào công chuyện phụ thuộc vào các nhân tố phụ ảnh hưởng tới con người trước lúc đi vào sản xuất.

b. Giai đoạn sức làm chuyện tối (nhiều) đa (sức làm chuyện ổn định)

- Sức làm chuyện ổn định

- Các chỉ số kinh tế - kỹ thuật tăng

- Giảm bớt sự căng thẳng thần kinh

c. Giai đoạn sức làm chuyện giảm sút (giai đoạn mệt mỏi phát triển)

- Các chỉ số KT-KT giảm = > năng suất giảm

- Căng thẳng thần kinh tăng

- Ở nửa sau ngày làm chuyện (sau ăn trưa), 3 giai đoạn trên được lặp lại.

- Trong một số trường hợp, ở cuối ngày lao động bất hạ thấp sức làm chuyện (do cảm xúc khi nhìn thấy sự kết thúc công việc)

- Sức làm chuyện nửa ngày đầu cao hơn 30 - 40% nửa ngày sau.

- Sức làm chuyện cũng biến đổi trong tuần (giống 3 giai đoạn trên)

- Sức làm chuyện cũng biến đổi theo thời (gian) gian cả năm. Sức làm chuyện tối (nhiều) đa vào các tháng mùa đông, giảm vào các tháng mùa hè.

4. Các giờ giải lao

Nhằm giúp người công nhân giảm căng thẳng và mệt mỏi trong quá trình lao động, nâng cao năng suất lao đông.

Trong 1 ca có những giờ nghỉ giải lao chính thức (nghỉ ăn trưa, thể dục giữa giờ)

Một số quy luật khi tổ chức giờ giải lao:

a. Giờ giải lao đầu tiên sau 1,5 đến 2 giờ làm chuyện nhằm hạ thấp mệt mỏi (kéo dài từ 5 - 10 phút)

b. Trong nửa đầu ngày sản xuất chỉ có thể tổ chức 1 lần nghỉ giải lao. Sau đó là giờ ăn trưa (kéo dài 50 phút là tốt nhất)

c. Trong nửa sau của ngày làm chuyện cần bố trí thêm 2 lần nghỉ (sau 1 - 1,5 giờ) để làm giảm mệt mỏi

d. Thời gian giải lao phụ thuộc tính chất công việc:

- Công chuyện đơn điệu,ít tốn sức => nghỉ 5 phút

- Công chuyện năng nhọc, cường độ cao => nghỉ 10 - 15 phút


Nguồn :Tamlyhoc.net

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu sự thỏa mãn của người dân trong bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Luận văn Kinh tế 0
D Các yếu tố ảnh hưởng tới sự sẵn lòng chi trả cho dịch vụ quản lý vận hành chung cư trên địa bàn Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu sự hài lòng của người dân về nhà ở tái định cư tại các dự án xây dựng lại nhà chung cư cũ Luận văn Kinh tế 0
D Nguyên tắc quyền yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự Luận văn Luật 0
D Ảnh hưởng của hình ảnh nhà hàng, giá trị cảm nhận đến sự hài lòng và ý định hành vi của khách hàng Luận văn Kinh tế 0
M ad tải giúp em bài : ảnh hưởng của hình ảnh nhà hàng, giá trị cảm nhận đến sự hài lòng và ý định hành vi của khách hàng với ạ Khởi đầu 1
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Ảnh hưởng của các yếu tố chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của khách hàng tại trung tâm mua sắm Aeon Mall Bình Dương Quản trị Chiến Lược 0
N Bạc PE Hàn Quốc Sự Kết Hợp Hoàn Hảo Giữa Bạc Tinh Khiết và Công Nghệ Hàn Quốc Hiện Đại Kiến trúc, xây dựng 0
D Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng bằng pháp luật hình sự một số nước trên thế giới – kinh nghiệm cho Việt nam Luận văn Luật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top