ngoc_mai

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MôC LôC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 3
1) Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu(NVL) – công cụ công cụ (CCDC) 3
1.1. Khái niệm và đặc điểm của NVL – CCDC 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Đặc điểm 3
1.1.3. Vị trí và vai trò của NVL- CCDC 4
2) Phõn loại và đỏnh giỏ NVL-CCDC 3
2.1. Phân loại NVL 4
2.2. Phân loại CC 6
2.3. Đánh giá NVL- CCDC 7
2.3.1.Giỏ thực tế của NVL-CCDC nhập kho. 7
2.3.2. Giá thực tế của NVL-CCDC xuất kho 9
2.4. Yêu cầu quản lý 12
3) Nhiệm vụ của kế toán NVL- CCDC và một số quy định hạch toỏn. 11
3.1.Nhiệm vụ của kế toỏn NVL-CC: 13
3.2. Một số quy định hạch toán 13
4.Kế toán chi tiết 14
4.1.Chứng từ sử dụng 14
4.2.Sổ kế toán chi tiết NVL-CCDC 14
4.3.Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL-CCD 15
4.3.1. Phương pháp ghi thẻ(sổ) song song 15
4.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: 16
4.3.3. Phương pháp sổ số dư: 17
5. Phương pháp hạch toán tổng hợp NVL-CCDC 20

5.1. Phương pháp kê khai thường xuyên 20
5.1.1. Khỏi niệm 20
5.1.2. Đặc điểm 20
5.1.3. Tài khoản sử dụng 20
5.1.4. Phương pháp hạch toán NVL-CC5.2. Phương pháp kê khai định kỳ 23
5.2. Phương pháp kê khai định kỳ 24
5.2.1. Khỏi niệm 20
5.2.2. Đặc điểm 24
5.2.3. Tài khoản sử dụng 25
5.2.4. Phương pháp hạch toán 26
6. Các hình thức sổ kế toán áp dụng 27
6.1.Hình thức kế toán Nhật Ký Chung: 27
6.2. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: 29
6.3. Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái: 30
6.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ: 31
6.5. Kế toán máy 32
Chương ii: thực trạng hạch toán nguyên vật liệu – công cụ công cụ tại công ty cổ phần dược liệu hà nội 34
1. Tổng quan về công ty cổ phần dược liệu Hà Nội 34
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 34
1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty cổ phần dược liệu Hà Nội 36
1.2.1. Tổ chức đội ngũ cán bộ công nhân viên 36
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 36
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần dược liệu Hà Nội 38
1.3.1. Đặc điểm bộ máy kế toán 38
1.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ sổ kế toán 40
1.3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 41

1.4. Đặc điểm kinh tế 42
1.4.1. Cơ sở vật chất của công ty cổ phần dược liệu Hà Nội 42
1.4.2. Tình hình thu nhập của công ty cổ phần dược liệu Hà Nội 43
2. Thực trạng công tác kế toán NVL- CCDC tại công ty cổ phần Dược Liệu Hà Nội 44
2.1. Đặc điểm NVL – CCDC tại công ty cổ phần Dược Liệu Hà Nội 44
2.2. Phận loại NVL – CCDC tại công ty cổ phần Dược Liệu Hà Nội 44
2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu 44
2.2.2. Phân loại công cụ công cụ 44
2.3. Phương pháp kế toán chi tiết NVL – CCDC tại công ty cổ phần Dược Liệu Hà Nội. 45
2.4. Phương pháp tính giá nhập kho NVL – CCDC tại công ty cổ phần Dược Liệu Hà Nội 48
2.5. Phương pháp tính giá xuất kho NVL – CCDC tại công ty cổ phần Dược Liệu Hà Nội 48
Hiện nay công ty tính giá xuất kho NVL – CCDC theo phương pháp Nhập trước – xuất trước (FIFO): 48
2.6. Kế toán tổng hợp nhập, xuất NVL – CCDC tại công ty cổ phần Dược Liệu Hà Nội. 48
2.6.1. Kế toán nhập NVL- CCDC 49
2.6.2. Kế toán xuất NVL- CCDC 59
2.6.3.Hệ thống sổ sách chứng từ 69
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC LIỆU HÀ NỘI 78
1. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán NVL-CCDC tại công ty Cổ phần dược liệu Hà Nội 78
2.Mét sè ý kiÕn nhËn xÐt 79
2.1. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán ở Công ty. 79

2.2. Nhận xét về công tác kế toán NVL-CCDC ở Công ty Cổ phần dược liệu Hà Nội 80
2.2.1.Ưu điểm 80
2.2.2. Nhược điểm 81
3.Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL- CCDC 81
4. Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu - Công cụ công cụ tại công ty CP Dược liệu Hà Nội 84
kết luận 91
Tài liệu tham khảo 92



LỜI MỞ ĐẦU

Trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế có những bước chuyển to lớn đã và đang mang lại nhiều cơ hội và thách thức lớn cho các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn,tăng nguồn thu nhập và giảm thiểu chi phí,đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. Để đạt được mục đích trên đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, trong đó đặc biệt phải kể đến là yếu tố nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất có nhiều chủng loại, do đó muốn hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra đều đặn, đúng kế hoạch phải thường xuyên đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu đủ về số lượng, đúng chất lượng, kịp thời gian. Mặt khác, việc dự trữ hợp lý khối lượng vật liệu càn thiết sẽ hạn chế tình hình ứ đọng, tránh hư hỏng, mất mát, lãng phí vật liệu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Công ty cỏ phần dược liệu Hà Nội,hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ về tài chính, sả xuát và mua bán các mặt hàng thuốc. Bởi thế, nguyên vật liệu tại công ty khác với những công ty khác, đòi hỏi chất lượng tốt từ khâu mua đến công tác vệ sinh tốt trong khâu bảo quản, dự trữ. Chi phí vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và cơ cấu giá thành. Do đó, chỉ với một thay đổi nhỏ của vật liệu cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sự biến động của chi phí. Tổ chức quản lý,hạch toán tốt nguyên vật liệu sẽ cung cấp những thông tin kịp thời giúp cho các nhà quản lý công ty đua ra các kế hoạch kinh doanh đúng đắn.
Cùng với công tác hoạch toán kế toán nói chung, việc tổ chức hạch toán vật liệu có vai trò quan trọng. Tuy nhiên, trên thực tế công tác này cũng còn những vấn đề tồn tại đã và đang gây khó khăn cho hệ thống kế toán công ty, đòi dỏi cần có giải pháp thao gỡ.
Nhận thức rõ điều nay, trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần dược liệu Hà Nội, cùng với kiến thức lý luận và thực tế, em đã lựa chọn đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Hạch toán nguyên vật liệu - công cụ, công cụ tại công ty Cổ phần dược liệu Hà Nội”.
Chuyên đề gồm 3 phần chính:
Phần I : Lý luận chung vè hoạch toán nguyên vật liệu – công cụ công cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II : Thực trạng công tác hoạch toán nguyên vật liệu – công cụ công cụ tại công ty Cổ phần dược liệu Hà Nội.
Phân III : Hoàn thiện công tác hoạch toán nguyên vật liệu – công cụ công cụ tại công ty Cổ phần dược liệu Hà Nội.
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu do đó hạn chế vè trình độ, đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành Thank cô giáo Đặng Thị Liên và tập thể đôi ngũ cán bộ nhân viên phòng kế toán công ty Cổ phần dược liệu Hà Nội đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.






CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.

1) Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu(NVL) – công cụ công cụ (CCDC)
1.1. Khái niệm và đặc điểm của NVL – CCDC
1.1.1. Khái niệm
Vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa, là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là yếu tố vật chất cấu thành nên sản phẩm.
Công cụ dụng cụ: là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định để xếp vào TSCĐ.
Thông thường trong cấu tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí vè vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn nên việc sử dụng tiết kiệm vật liệu và sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm
Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hay bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Về mặt hiện vật : Thì trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất, NVL được tiêu dùng toàn bộ nó không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Về mặt giá trị: khi tham gia vào sản xuất vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cho nên việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu tác động đến những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp như là chi tiêu, sản lượng, chất lượng sản phẩm.
CCDC thường tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh, chuyển dịch giá trị dần dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Vị trí và vai trò của NVL- CCDC
Nguyên vật liệu – CCDC là yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng, chủng loại, giá cả, cơ cấu chất lượng của NVL – CCDC và tính đồng bộ của việc cung ứng NVL – CCDC ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng NVL – CCDC. Đồng thời nó làm ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nên việc sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, tiết kiệm cũng là điều kiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác cung ứng NVL – CCDC nếu cung ứng đúng tiến độ, đầy đủ về số lượng, chất lượng, và chủng loại theo yêu cầu sản xuất thì không những đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà còn góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2) Phân loại và đánh giá NVL-CCDC
2.1. Phân loại NVL
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp gồm nhiều chủng loại có công dụng khác nhau, được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản,dự trữ trên nhiều địa bàn khác nhau, đòi hỏi cần có sự phân loại thống nhất trong công tác quản lý vật liệu giữa các bộ phận có liên qua, phục vụ cho yêu cầu phân tích,đánh giá tình hình cung cấp và sử dụng vật liệu.
*Căn cứ vào vai trò và công dụng của vật liệu trong sản xuất thì vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu chính: bao gồm các loại nguyên liệu vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo nên thực thể chính của sản phẩm. NVL chính cũng có thể là thành phẩm của một quá trình sản xuất khác trong doanh nghiệp đó.
- Vật liệu phụ : bao gồm các loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong quá trình sản xuất sử dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như tinh năng,tác dụng sản phẩm và các loại vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các loại tư liệu lao động,phục vụ công việc lao đông của công nhân.
- Nhiên liệu : bao gồm các loại vật liệu để tạo ra năng lượng phục vụ cho sự hoạt đông của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm như củi, than, xăng…
- Phụ tùng thay thế : bao gồm các loại vật liệu được sử dụng để thay thế, sửa chữa,bảo dưỡng các loại tài sản cố định như máy móc thiết bị….
- Vật liêu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại vật liệu và thiết bị (cần lắp,không cần lắp, vật kêt cấu, công cụ, khí cụ …) doanh nghiếp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu : là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phoi bào, vải vụn…).
- Vật liệu khác : bao gồm các loại vật liệu không thuộc những loại vật liêu nêu trên như bao bì đóng gói sản phẩm,các loại vật tư đặc chủng…
Theo cách phân loại này, có những trường hợp laoij vật liệu nào đó có thể là vật liệu phụ ở hoạt động này hoạc ở doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu chính ở hoạt động khác hay doanh nghiệp khác. Đây là cách phân loại phổ biến nhất hiện nay và từ đó, kế toán sử dụng các tài khoản cấp 1, cấp 2 phù hợp.
*Căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu được chia thành : vật liệu mua ngoài, vật liệu tự sản xuất, vật liệu mang từ nguồn khác
Cách phân loại này còn mang tính tổng quát, chưa cụ thể vào từng loại vật liệu để phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ và thống nhất trong toàn doanh nghiệp;
Ngoài ra, vật liệu còn được phân loại theo quyền sở hữu, phân loại theo các yêu cầu khác nhau.
Trên cơ sở phân loại vật liệu theo công dụng như trên, để phục vụ cho yêu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính thì việc lập sổ danh điểm vật liệu là hết cần thiết. cần quy định thống nhất tên gọi, kí hiệu, mã hiệu, qui cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng thứ vật liệu.
Ví dụ: TK 1521 – Vật liệu chính.
TK 152101 – Vật liệu chính nhóm A.
TK 15210101 – Vật liệu chính A1 thuộc nhóm A.
2.2. Phân loại CC
- Phân loại theo yêu cầu quản lý và yêu cầu ghi chép kế toán CCDC gồm:
+ CCDC
+ Bao bì luân chuyển
+ Đồ dùng cho thuê.
- Phân loại theo mục đích và nơi sử dụng CCDC gồm:
+ CCDC dùng cho sản xuất kinh doanh
+ CCDC dùng cho quản lý doanh nghiệp.
+ CCDC dùng cho bán hàng.
+ CCDC dùng cho nhu cầu khác.
- Phân loại theo phương pháp phân bổ CCDC gồm:
+ Loại phân bổ 1 lần.
+ Loại phân bổ 2 lần.
+ Loại phân bổ nhiều lần.
Những loại CCDC có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài sẽ được phân bổ nhiều lần
2.3. Đánh giá NVL- CCDC
Tính giá NVL-CCDC là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của công cụ công cụ theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trung thực,thống nhất.
Theo chuẩn mực kế toán mới do Bộ Tài chính ban hành,căn cứ vào chuẩn mực số 01 về kế toán hàng tồn kho quy định các phương pháp đánh giá vật tư hàng hóa tồn kho. Hiện nay có 4 phương pháp tính giá sau:
- Phương pháp Nhập trước,xuất trước.
- Phương pháp Nhập sau, xuất trước.
- Phương pháp Bình quân gia quyền.
- Phương pháp tính theo giá đích danh.
Về nguyên tắc : NVL là tài sản dự trữ sản xuất thuộc loại tài sản lưu động nên phải được đánh giá theo giá vôn vật liệu mua sắm,gia công hay chế biến. Tuy nhiên, do đặc điểm của NVL có nhiều loại,nhiều thứ, thường xuyên biến đông trong quá trình sản xuất và yêu cầu của công tác kế toán NVL nên trong công tác kế toán NVL việc tính giá phải được tính giá theo giá thực tế.
2.3.1.Giá thực tế của NVL-CCDC nhập kho.
Nguyên vật liệu – công cụ công cụ nhập kho của doanh nghiệp từ nhiều nguồn gốc khác nhau.Tùy thuộc vào từng nguồn nhập mà giá vốn của NVL-CCDC được xác định khác nhau.
- Vật tư, hàng hóa do mua sắm:
Giá thực tế
nhập kho =
Giá mua theo hoá đơn
+
Thuế NK, TTĐB (nếu có) Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
+
Chi phí thu mua


Chi phí thu mua gồm các chi phí vạn chuyển,bốc xếp, bảo quản, phí bảo hiểm, chi phí thuê kho thuê bãi,…
- Vật liệu tự sản xuất :
Giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu.
đưa ra một hình ảnh trung thực về tài sản của công ty khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán.
Công thức tính trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Mức lập DFGGHTK = Số vtư, hàng hoá bị giảm giá tại thời điểm lập * ( Giá đơn vị ghi sổ kế toán - Giá đơn vị trên thị trường )
Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được phản ánh trên tài khoản 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Cách hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Căn cứ vào bảng tổng hợp về mức lập dự phòng gỉm gía của các loại vật
tư hàng hoá đã được duyệt, thẩm định của người có thẩm quyền doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
- Theo quy định của bộ tài chính Nếu số trích lập cho năm kế hoạch bằng số dư của dự phòng năm trước thì không phải lập nữa.
- Nếu số lập DFGGHTK cho năm kế hoạch lớn hơn số dư trên TK 159 thì số lớn hơn đó sẽ trích lập tiếp tục.
Nợ TK 632
Có TK 159
Nếu số trích lập cho năm kế hoạch nhỏ hơn số dư trên TK 159 thì số chênh lệch giảm phải được hoàn nhập
Nợ TK 159
Có TK 632
4. Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu - Công cụ công cụ tại công ty CP Dược liệu Hà Nội
Qua thời gian tìm hiểu thực tập công tác kế toán Nguyên vật liệu - công cụ công cụ ở công ty, em thấy nhìn chung về hạch toán Nguyên vật liệu - công cụ công cụ ở Công ty được tiến hành đúng chế độ kế toán quy định, phù hợp với tình hình thực tế của Công ty, phần nào đáp ứng được yêu cầu quản lý. Bên cạnh đó do đi sâu vào tìm hiểu từng vấn đề cụ thể, em nhận thấy còn vài điểm cân hoàn thiện. Với tư cách là một sinh viên trình độ và hiểu biết còn hạn chế song em cũng xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán Nguyên vật liệu - công cụ công cụ ở Công ty CP Dựơc liệu Hà Nội.
* Mặc dù công ty đã bố trí sắp xếp công việc phù hợp với các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán. Công ty đã trang bị máy vi tính cho nhân viên kế toán, tuy nhiên phạm vi ứng dụng của máy vi tính vào công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng còn nhiều hạn chế. Để thực hiện việc chuyển đổi này, Công ty cần thực hiện tốt các nội dung sau:
+ Tổ chức mua sắm trang bị phần cứng, phần mềm kế toán sao cho phù hợp với khả năng đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô của Doanh nghiệp và khối lượng , tính chất phức tạp của các nghiệp vụ.
+ Tổ chức việc đào tạo đội ngũ cán bộ hiểu sâu về công tác kế toán sử dụng thành thạo máy vi tính.
+ Tổ chức xây dựng hệ thống mã máy các tài khoản cấp 1, cấp 2... quy định nội dung phản ánh của từng mã.
+ Xây dựng hệ thống sổ sách kế toán chi tiết, hệ thống kế toán tổng hợp với kết cấu đơn giản, tiện lợi, phù hợp trên máy.
+ Tổ chức thực hiện chương trình trên máy vi tính.
* Hoàn thiện chương trình phần mềm kế toán và thiết lập bộ phận kế toán quản trị và phân tích kinh doanh
Do hệ thống phần mềm kế toán chưa hiệu quả (chưa mã hoá), gây khó khăn trong công việc kế toán. Vì thế, công ty cần đầu tư hơn nữa khắc phục nhược điểm này.
Để có đựơc các thông tín đang tin cậy được xử lý có hiệu quả nhất, kế toán quản trị ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Công ty Dược liệu Hà Nội vừa là một doanh nghiệp sản xuất đồng thời kinh doanh buôn bán nên cần xây dựng việc lập kế hoạch cho chi phí nguyên vật liệu căn cứ
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top