Download miễn phí Đề tài Mối quan hệ giữa tạo lập, thu hút và sử dụng vốn. Lấy thực trạng tại Việt Nam để chứng minh





Thất thoát lãng phí trong giai đoạn thực hiện đầu tư thể hiện ở các khâu:
 Kế hoạch bố trí vốn đầu tư phân tán, dàn trải, bố trí vốn cho cả công trình không đủ thủ tục đầu tư.Sai lầm và thiếu sót trong khâu khảo sát, thiết kế, lựa chọn thiết bị, công nghệ.Tham nhũng, tiêu cực trong các giai đoạn đầu tư, đấu thầu, tuyển chọn tư vấn nhà thầu, nhà cung ứng.Chất lượng công trình kém gây hư hỏng, giảm tuổi thọ công trình.Năng lực yếu kém của chủ đầu tư, ban quản lý dự án, tư vấn (khảo sát, thiết kế, giám sát), nhà thầu.Thất thoát lãng phí trong giai đoạn quyết toán đưa vào sản xuất và bảo trì thể hiện:Thanh quyết toán chậm, nợ đọng kéo dài chưa có qui định bắt buộc phải kiểm toán đối với nguồn vốn nhà nước trong đầu tư.Năng lực quản lý sử dụng, khai thác không đáp ứng, dẫn đến hiệu quả khai thác thấp.Công tác duy tu, bảo dưỡng kém, không đúng định kỳ, bố trí vốn không đủ dẫn đến công trình xuống cấp nhanh làm giảm hiệu quả đầu tư.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

i theo hướng tích cực và hiệu quả hơn. Việc hoàn thiện bước đầu các loại thuế và triển khai thực hiện Luật Ngân sách đã góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng nguồn thu ngân sách. Tổng nguồn thu ngân sách Nhà nước tăng bình quân hàng năm 9,4%, trong đó thu từ thuế và phí chiếm 96% tổng thu ngân sách, mức động viên bình quân hàng năm chiếm 20,7% GDP.
* Vốn tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước
Chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, qua hơn 6 năm thực hiện, đến nay đã khẳng định tính đúng đắn đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, phản ánh tính tất yếu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Trong điều kiện khả năng tích luỹ vốn của ngân sách Nhà nước, cùng với chính sách thu hút đầu tư, chính phủ đã có thêm công cụ khai thác nguồn vốn trong xã hội để hỗ trợ đầu tư phát triển phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tăng trưởng cao và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số vốn đầu tư của toàn xã hội, giai đoạn 2001-2005 đạt: 13.5%-15%, đến nay khoảng 17%. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) dự kiến trên sẽ nâng tổng vốn tín dụng nhà nước (TDNN) đầu tư cho nền kinh tế trong giai đoạn 2006 - 2010 lên 200.000 tỷ đồng, tăng 60% so với giai đoạn 2001 - 2005.
* Nguồn vốn từ doanh nghiệp Nhà nước
Đây là một nguồn vốn quan trọng đang góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của nước ta. Với lợi thế nguồn lực lớn, lực lượng đông đảo, lại hoạt động trong nhiều ngành kinh tế thiết yếu của đất nước, nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp này đã mang lại rất nhiều tác động quan trọng tới nền kinh tế.
Nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà nước trong những năm 2001- 2005 thường chiếm khoảng 25% Vốn khu vực kinh tế Nhà nước (trong khi đó giai đoạn 1995 -2000 là khoảng 33%.năm 1995 là 35.5%), và sơ bộ năm 2006 là 23,6 %.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh doanh kém hơn khối doanh nghiệp tư nhân hay khu vực có vốn đầu tư Nhà nước nhưng rõ ràng các doanh nghiệp Nhà nước vẫn giữ vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực kinh tế, ví dụ như: ngành điện, ngành đường sắt, viễn thông liên lạc…Cho dù có diễn ra cổ phần hoá nhiều doanh nghiệp nhằm hạn chế những hoạt động kém hiệu quả và thất thoát vốn, nhưng những thành tựu và hiệu quả hoạt động trong một số ngành chủ chốt của nền kinh tế là không thể phủ nhận được về vai trò của nguồn vốn này. Ví dụ: ngành điện đã đóng góp vào GDP hơn 2 tỷ USD, mặt khác nhà máy điện đã cung cấp lượng điện thiết yếu phục vụ cho đời sống sinh hoạt của người dân và phục vụ sản xuất. Gần đây ngành điện đã đưa vào vận hành đường dây 500 KV Bắc-Nam mạch 2, kịp thời cung cấp điện cho miền Bắc. Đồng thời đang xây dựng 23 nhà máy điện với tổng công suất 8000 MW, trong đó có 20 nhà máy thuỷ điện ở vùng sâu, vùng xa… góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở những vùng khó khăn.
Trong những năm vừa qua, phần lớn các DNNN được sắp xếp lại theo hướng cổ phần hóa đã nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm đối với nền kinh tế, sản xuất kinh doanh đã có lãi, nhiều DN đã mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, khắc phục tình trạng lỗ lũy kế và có vốn tích lũy để tái sản xuất mở rộng.
Có một thực tế là việc thực hiện cổ phần hoá tại các địa phương cơ bản là đã hoàn thành (61/64 tỉnh thành hoàn thành cổ phần hoá), nhiều địa phương đã giải tán ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp. Báo cáo về kết quả sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp Nhà nước trong thời gian qua, ông Phạm Viết Muôn, Phó Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp cho biết, tính đến hết tháng 8/2006, cả nước đã sắp xếp được 4.447 doanh nghiệp, trong đó, CPH 3.060 doanh nghiệp. Riêng từ năm 2001 đến nay đã sắp xếp được 3.830 doanh nghiệp Nhà nước, bằng gần 68% số doanh nghiệp Nhà nước đầu năm 2001.
Sau quá trình thực hiện sắp xếp, số lượng doanh nghiệp Nhà nước giảm nhưng vẫn tiếp tục giữ vai trò chi phối những ngành, lĩnh vực then chốt. Khu vực doanh nghiệp Nhà nước vẫn đóng góp gần 40% GDP và 50% tổng thu ngân sách Nhà nước. Dựa trên báo cáo của các bộ, ngành, địa phương về kết quả hoạt động của 850 doanh nghiệp CPH đã hoạt động trên 1 năm cho thấy, vốn điều lệ bình quân tăng 44%, doanh thu bình quân tăng 23,6%, lợi nhuận thực hiện bình quân tăng 139,76%. Đặc biệt, có tới trên 90% số doanh nghiệp sau CPH hoạt động kinh doanh có lãi, nộp ngân sách bình quân tăng 24,9%, thu nhập bình quân của người lao động tăng 12%, số lao động tăng bình quân 6,6%, cổ tức bình quân đạt 17,11%
* Vốn tư nhân
Mặc dù doanh nghiệp Nhà nước được xác định là giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, nhưng theo thực tế thì khu vực tư nhân lại là yếu tố quan trọng giúp nước ta duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Tốc độ phát triển của khu vực tư nhân hiện nay rất nhanh, làm ăn có hiệu quả hơn.
Với việc thi hành Luật Doanh nghiệp và hàng loạt các biện pháp cải cách khác, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước và khi nước ta tham gia WTO, các cơ hội này lại càng mở rộng, những rào cản sẽ được dỡ bỏ, các DNVN sẽ có vị trí bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trên thị trường các nước, môi trường kinh doanh ở nước ta trong mấy năm gần đây đã có những cải thiện quan trọng theo hướng mở rộng quyền tự do kinh doanh của người dân trên nguyên tắc doanh nghiệp và người dân được tự do kinh doanh tất cả những lĩnh vực mà luật pháp không cấm, khuyến khích người dân làm ăn, kinh doanh làm giàu cho mình và cho đất nước, khuyến khích mọi doanh nghiệp tham gia các ngành xuất khẩu, chú trọng hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa... đặc biệt khi nước ta tham gia WTO, các cơ hội này lại càng mở rộng, những rào cản sẽ được dỡ bỏ, các DNVN sẽ có vị trí bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trên thị trường các nước Chính trong môi trường đó, KVKTTNTN và đặc biệt là DNTN đã nhanh chóng phát triển cả về số lượng và chất lượng, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội của đất nước trên các mặt: tạo công ăn việc làm, tăng vốn đầu tư phát triển, mở rộng xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng các ngành kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thúc đẩy phát triển các thị trường, đổi mới kinh tế và hành chính... Do tác động của luật Doanh nghiệp năm 1999, từ năm 2000 đến 2005 đã có trên 160 nghìn doanh nghiệp đăng kí thành lập mới với số vốn đăng kí khoảng 321 nghìn tỷ đồng, số doanh nghiệp tham gia thị trường tăng bình quân mỗi năm khoảng 23% về số lượng và tăng 51,7% về vốn đăng kí; số lượng doanh nghiệp thành lập mới từ 2001-2005 bằng 2,6 lần so với giai đoạn 10 năm từ 1991 đến 2000 cộng lại với số vốn đăng kí gấp 7,7 lần.
Tỷ trọng đầu tư của doanh nghiệp dân doanh trong nước li...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu hệ thống cân cơ nông vùng mặt và mối liên quan với thần kinh mặt Y dược 0
D Phân tích nội dung các quyết định truyền thông Marketing và mối quan hệ giữa nó với các quyết định Marketing khác trong Marketing Marketing 0
D MỐI QUAN HỆ GIỮA NGÔN NGỮ VÀ TƯ DUY Văn hóa, Xã hội 0
D ĐẢNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM lãnh đạo giải quyết mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ miền bắc xã hội chủ nghĩa giai đoạn từ 1965 đến 1968 Môn đại cương 0
D Mối quan hệ tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp và tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Mối quan hệ giữa cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền bắc với cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền nam Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh và chiến lược quản trị nguồn nhân lực Luận văn Kinh tế 0
D Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn trong chủ nghĩa Mác- Lênin Môn đại cương 0
D Vận dụng quan điểm của triết học Mác về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội Môn đại cương 0
D Nghiên cứu mối quan hệ giữa thanh khoản cổ phiếu và tỷ lệ chia cổ tức của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top