Trumble

New Member

Download miễn phí Giáo trình Kỹ thuật ô tô





Đểdễgia công, mỗi loại chi tiết chếtạo đều cho phép có sai lệch kích thước
trong một phạm vinhất định so với kích thước danh nghĩa, còn gọi là dung sai kích
thước. Khi kích thước chi tiết đã có sựdao động trong phạm vi dung sai của nó, thì khi
ghép một cách ngẫu nhiên các chi tiết thành những cặp làmviệc, khe hởlắp ghép các
cặp chitiết đó sẽkhông bằng nhau: mối ghép có thểquá chặt hay quálỏng. Nhằm
tránh tình trạng này, nhà sản xuất phụtùng đã phân các chi tiết sau khi chếtạo xong
thành các nhóm, với điều kiện các chi tiết trong một nhóm có kích thước tuyệt đối dao
động trong phạmvi khá nhỏso với khoảng dung sai cho phép khi chếtạo. Ví dụ điển
hình là việc phân nhómkích thước của bộ đôi bơm cao áp, mỗi nhómcó sai lệch kích
thước tuyệt đối chỉtừ0,002÷ 0,003mm trong khi dung sai cho phép chếtạo chi tiết
piston hay xi lanh bơm caoáptới ± 0,1mm



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Xoa phấn: thoa dầu hoả lên bề mặt kiểm tra; lau sạch, rắc phấn lên, chỗ có vết
nứt dầu chừa lại sẽ thấm lên, như vậy sẽ cho ta xác định được vết nứt.
6.6.2. Dùng khí nén hay nước có áp suất
Dùng khí nén bơm vào bên trong, xoa xà phòng bên ngoài hay nhúng vào
trong nước, nếu có bọt khí chứng tỏ chỗ đó đã bị nứt.
Dùng nước áp lực 3 ÷ 5 at đưa vào để kiểm tra. Thường được áp dụng để kiểm
tra két nước, bao kín đường ống...
6.6.3. Kiểm tra vết nứt bằng từ trường
Phương pháp này chỉ áp dụng được cho
các chi tiết có khả năng nhiễm từ (những chi
tiết làm bằng sắt) để phát hiện những vết nứt
trên bề mặt. Thực chất của phương pháp này là
đặt chi tiết trong một từ trường của nam châm
điện nhằm tạo ra sự nhiễu từ và hình thành cực
từ phụ tại hai đầu vết nứt, sau đó rắc bột sắt
hay bột ô xít sắt (Fe3O4) lên bề mặt. Tại chỗ
có vết nứt, bột sắt sẽ tụ lại ở các cực từ nên rất
dễ quan sát, hình 6.28.
Đường sức từ của nam châm phải đặt vuông góc với trục vết nứt mới tạo ra
được sự phân cực rõ rệt. Vì vậy, cần bố trí 2 nguồn từ trường vuông góc nhau để lần
lượt phát hiện các vết nứt chạy dọc và vết nứt chạy ngang.
Đối với chi tiết trục, thường có các vết nứt mỏi theo phương hướng kính và các
vết nứt dọc trục do chịu mô men xoắn lớn (khi bị bó bạc). Khi kiểm tra vết nứt mỏi sử
dụng khung dây quấn vào đoạn trục, hay dùng ngay dây dẫn quấn quanh trục một vài
vòng rồi cho dòng điện một chiều chạy qua để tạo từ trường dọc. Khi kiểm tra các vết
nứt dọc trục, cho trực dòng điện một chiều chạy từ đầu này sang đầu kia của trục để
tạo từ trường vòng cắt các vết nứt.
Với các chi tiết có độ từ thẩm yếu
(ít nhiễm từ), thường duy trì nguồn nam
châm điện hay nam châm vĩnh cửu.
Với các chi tiết có độ từ thẩm cao,
gây nhiễm từ ban đầu cho chi tiết và sử
dụng từ dư trên chi tiết để kiểm tra. Như
vậy, khi kiểm tra xong, phải khử từ dư cho
chi tiết, nếu không khử từ dư, sau này các
mạt sắt do mài mòn sẽ bám vào bề mặt
gây cào xươc bạc và trục.
Khi tạo từ bằng dòng điện một
chiều thì phương pháp khử từ là cho dòng
điện ngược chiều với dòng điện từ hoá ban
đầu rồi giảm dần dòng điện này xuống
Hình 6.28 Phát hiện vết nứt bằng
phương pháp từ trường
Hình 6.29 Cách đặt từ trường lên chi tiết
73
Chương 6*Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô - Biên soạn- Trần Thanh Hải Tùng, Nguyễn Lê Châu Thành
không, chú ý trong quá trình khử từ phải
thay đổi thường xuyên chiều cực để tránh
chi tiết bị nhiễu từ mới. Cũng có thể dùng
dòng điện xoay chiều đặt lên chi tiết và
giảm dần xuống không.
6.6.4. Kiểm tra vết nứt bằng quang tuyến
Sử dụng dung dịch có chứa chất
phát quang với thành phần: 75% dầu
hỏa +15% dầu biến thế + 10% ben zôn
+ (3 ÷ 5)g/lít chất phát quang
Fluorexein để bôi lên bề mặt. Sau đó
lau sạch và sấy nóng ở nhiệt độ 60 ÷
700C cho chất phát quang từ vết nứt
tiết ra, dùng đèn tia cực tím chiếu lên
bề mặt, ở chỗ có vết nứt, chất phát
quang sẽ tiết ra sẽ tạo thành ánh sáng
xanh lục rất dễ nhận thấy. Sơ đồ kiểm
tra bằng quang tuyến giới thiệu trên
hình 6.30.
Hình 6.30 Kiểm tra vết nứt bằng quang tuyến.
1_hộp đèn, 2_kính lọc tia, 3_đèn chiếu tia, 4_biến thế
cao áp, 5_biến thế nguồn, 6_chi tiết kiểm tra.
6.6.5. Kiểm tra theo hiệu ứng xung (siêu âm)
Dựa trên hiện tượng phản xạ
xung siêu âm, khi các xung phát ra
và được ghi lại trên dao động kí
điện tử có hình dạng đều đặn,
chứng tỏ chi tiết không bị rỗ. Khi
gặp phải chỗ rỗ, xuất hiện trên màn
hình các xung phản xạ sẽ xác định
được chiều sâu và kích thước của
khuyết tật, hình 6.31.
Hình 6.31 Kiểm tra rỗ theo hiệu ứng xung
1_chi tiết, 2_cực phát siêu âm, 3_bộ khuếch đại xung phản xạ,
4_ống dao động kí, 5-6-7_các bộ điều biến xung, 8_ chùm tia
siêu âm, 9_vết rỗ ngầm.
74
Chương 7*Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô - Biên soạn- Trần Thanh Hải Tùng, Nguyễn Lê Châu Thành
CHƯƠNG 7
THÁO VÀ LẮP, CHẠY RÀ, THỬ XE
7.1. KHÁI NIỆM VỀ THÁO VÀ LẮP XE
7.1.1. Yêu cầu tháo và lắp
a. Tháo
- Quy trình tháo xe, tháo cụm phải hợp lý nhất nhằm đảm bảo năng suất và chất lượng
tháo;
- Phải đảm bảo an toàn cho chi tiết tháo, tăng tính kinh tế sửa chữa;
- Phải cơ giới hoá, tự động hoá, cải tiến công cụ tháo để giải phóng lao động nặng
nhọc và để tăng năng suất lao động.
b. Lắp
Quy trình lắp chặt chẽ hơn quy trình tháo.
- Là khâu quyết định chất lượng cụm máy, xe vì nó phải đảm bảo độ chính xác lắp
ghép, vị trí tương quan giữa các bề mặt lắp ghép (khe hở, độ dôi, độ song song, độ
vuông góc...);
- Phải đảm bảo quy trình lắp hợp lý, để đạt độ chính xác cao, năng suất cao.
- Phải có các nguyên công kiểm tra chặt chẽ ở từng công đoạn lắp, sử dụng nhiều dụng
cụ kiểm tra;
- Khối lượng lao động nhiều hơn khi tháo, với trình độ tay nghề, kinh nghiệm cao hơn;
- Sử dụng nhiều dụng cụ, thiết bị, đồ gá...
Nếu lắp không tốt chất lượng của cụm máy, xe sẽ thấp, tăng hao mòn. Thậm chí có
trường hợp phải tháo ra lắp lại.
7.1.2. Công việc tháo và lắp
a. Tháo
Nguyên tắc tháo
- Những thiết bị bao che, thiết bị điện phải tháo trước;
- Tháo từ ngoài vào trong;
- công cụ tháo phải được qui định cho từng bước tháo;
- Quá trình tháo nên tiến hành phân loại ngay chi tiết được tháo ra, vì nếu không
tổ chức tốt thì sau đó rất mất thời gian để tìm kiếm;
- Cấm không dùng búa, đục để tháo chi tiết. Nếu các chi tiết bị han rỉ khó tháo
thì tẩm dầu hoả, dầu Diesel ngâm một thời gian mới tháo.
Các bước công nghệ trong dây chuyền tháo:
- Tháo sơ bộ:
+ Đối với toàn xe: cabin, thùng bệ, che chắn, thiết bị điện...
+ Đối với cụm,ví dụ:
Động cơ: tháo máy nén, bơm nước, quạt gió, bơm trợ lực lái, bầu lọc dầu, cácte
dầu, bơm dầu, nắp che dàn xu páp, nắp bánh đà...
Hộp số: nắp hộp số, nút dầu.
Cầu sau: nắp cácte dầu, bán trục, nút dầu.
Trục trước: nắp moayơ bánh xe.
Mục đích của việc tháo sơ bộ là để rửa sạch trước khi tháo chi tiết.
75
Chương 7*Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô - Biên soạn- Trần Thanh Hải Tùng, Nguyễn Lê Châu Thành
- Tháo chi tiết: tháo cụm ra khỏi xe, tháo chi tiết ra khỏi cụm. Công việc được
tiến hành ở các bộ phận tháo.
b. Lắp
Nguyên tắc lắp:
- Lắp từ trong ra ngoài (ngược với quy trình tháo);
- Qui định công cụ lắp, công cụ kiểm tra và kiểm tra cho mỗi bước lắp. Ví dụ:
các khe hở ghép nối, khe hở xu páp, khe hở cụm truyền động, khe hở bạc trục...
- Theo đúng mômen siết bu lông đã được qui định. Ví dụ: bu lông thanh truyền,
ổ trục chính, nắp máy, trục khuỷu - bánh đà...
- Kiểm tra độ kín khít các mối ghép (xu páp - đế), độ trơn tru của các mối ghép
(piston- xi lanh...).
- Theo đúng qui định các biện pháp an toàn mối ghép: đệm vênh, chốt chẻ, dây
buộc...
- Phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ trước mỗi công đoạn lắp ráp: rửa, xì n...
 
Top