Deependu

New Member

Download miễn phí Đề tài Nội dung cơ bản của luật thuế giá trị gia tăng ở nước ta





MỤC LỤC
Lời mở đầu
 
Chương I: Một số nội dung chung về thuế GTGT
I./ Khái niệm thuế GTGT
II./ Quá trình ra đời và phát triển của thuế GTGT trên thế giới
III./ Những điểm giống nhau và khác nhau giữa thuế GTGT và thuế doanh thu
a. Điểm giống
b. Điểm khác
IV./ Ưu nhược điểm chủ yếu của thuế GTGT
a. Ưu điểm
b. Nhược điểm
 
Chương II: Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở nước ta
I. Đối tượng đánh thuế và đối tượng nộp thuế
1/ Đối tượng đánh thuế
2/ Đối tượng nộp thuế
II. Căn cứ tính thuế
1/ Giá tính thuế
2/ Thuế suất
III/ Phương pháp tính thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế
a/ Đối tượng áp dụng
b/ Xác định thuế GTGT phải nộp
2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
a/ Đối tượng áp dụng
b/ Xác định thuế GTGT phải nộp
c/ Phương pháp xác định gtgt làm căn cứ tính thuế gtgt phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh.
IV. Quy định về hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ.
V. Hoàn thuế GTGT
1. Đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế GTGT
2. Thẩm quyền giải quyết hoàn thuế
3. Thời hạn xét giải quyết hoàn thuế
VI. Đăng ký, kê khai nộp thuế, quyết toán thuế
1. Đăng ký nộp thuế
2. Kê khai thuế GTGT phải nộp NSNN
3. Nộp thuế GTGT
4. Quyết toán thuế GTGT
5. Xử lý các vi phạm về thuế GTGT
6. Tổ chức quản lý thu thuế.
 
 
Chương III: Thực tiễn áp dụng luật thuế GTGT ở Việt Nam và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện luật thuế GTGT ở nước ta.
I/ Tình hình áp dụng luật thuế GTGT ở nước ta
1. Những kết quả bước đầu.
2. Những tồn tại trong quá trình thực hiện.
II/ Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện luật thuế GTGT ở nước ta hiện nay.
1. Đối tượng chịu thuế.
2. Thuế suất.
3. Phương pháp tính thuế.
4. Hoàn thuế.
5. Cải cách hành chính thuế.
6. Hình thành và phát triển nhóm tư vấn thuế.
7. Tổ chức thực hiện thuế GTGT.
 
Kết luận.
 
Danh mục tài liệu tham khảo.
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

oanh thương mại mua của cơ sở sản xuất để bán.
Tỷ lệ 3% đối với đất, đá, cát, sỏi mà cơ sở sản xuất mua của người khai thác không có hoá đơn nhưng có bản kê hay mua của người kinh doanh có hoá đơn bán hàng.
Tỷ lệ 3% đối với tất cả các loại hàng khác mua của người kinh doanh có hoá đơn bán hàng.
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng thì được khấu trừ theo tỷ lệ % giữa doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số bán ra.
2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
a/ Đối tượng áp dụng
Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam (người kinh doanh độc lập, hộ gia đình, các cá nhân hợp tác với nhau sản xuất kinh doanh không hình thành pháp nhân).
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
b/ Xác định thuế GTGT phải nộp
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với hàng hoá, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào (giá mua bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính GTGT.
GTGT xác định đối với một số ngành nghề như sau:
Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng, GTGT là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh.
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, GTGT là số chênh lệch giứa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
Đối với hoạt động vận tải, GTGT là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải.
Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống, GTGT là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ doanh số hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.
Đối với các hoạt động kinh doanh khác, GTGT là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ doanh số hàng hoá, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó.
Doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào bao gồm cả các khoản thuế và phí đã trả tính trong giá thanh toán hàng hoá, dịch vụ mua vào hay hàng hoá nhập khẩu.
c/ Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh như sau:
Đối với từng cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, bán ghi trên chứng từ.
Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng hoá, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hay thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế GTGT được xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu sẽ được tổng cục thuế hướng dẫn các cục thuế xác định phù hợp từng nghành nghề kinh doanh và hợp lý giữa các địa phương.
IV/ Quy định về hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ.
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử dụng hoá đơn GTGT (trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT)
2. Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế trực tiếp trên GTGT và các cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT sử dụng hoá đơn thông thường. Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá thực thanh toán đã có thuế GTGT (đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT).
3. Cơ sở kinh doanh muốn sử dụng hoá đơn, chứng từ khác với mẫu quy định chung (kể cả loại hoá đơn tự phát hành) phải đăng ký với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) và chỉ được sử dụng khi đã được thông báo bằng văn bản cho sử dụng.
4. Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ có giá trị thấp dưới mức quy định phải lập hoá đơn thì có thể không phải lập hoá đơn. Nếu cơ sở không lập hoá đơn thì phải lập bảng kê bán lẻ theo mẫu số 05/GTGT để làm căn cứ tính thuế GTGT; trường hợp người mua yêu cầu lập hoá đơn bán hàng thì phải lập hoá đơn theo đúng quy định.
5. Cơ sở kinh doanh mua các mặt hàng là nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người sản xuất trực tiếp bán ra hay ngưòi không kinh doanh bán, nếu không có hoá đơn theo chế độ quy định thì phải lập bảng kê hàng hoá mau vào theo mẫu số 04/GTGT.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện việc quản lý , sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định về chế độ hoá đơn, chứng từ do Bộ tài chính ban hành.
V. Hoàn thuế GTGT
1. Đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đựơc xét hoàn thuế nếu có số thuế đầu vào được khấu trừ của 3 tháng liên tục lớn hơn số thuế đầu ra. Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hay theo từng thời kỳ với số lượng lớn, nếu phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu lớn hơn so với thuế đầu ra thì đựơc xét hoàn thuế GTGT từng kỳ.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nợp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, có đầu tư mua sắm TSCĐ, có số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn:
Đối với cơ sở đầu tư mới đã đăng ký nộp thuế nhưng chưa có doanh thu bán hàng phát sinh để tính thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên đựơc xét hoàn thuế đầu vào theo từng n
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top