Download miễn phí Đánh giá độ tin cậy của các sơ đồ thanh góp theo quan điểm bảo vệ





Lời nói đầu
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ
Chương 1: GIỚI THIỆU CÁC LOẠI SƠ ĐỒ THANH GÓP
THƯỜNG GẶP Ở NHÀ MÁY ĐIỆN VÀ TRẠM BIẾN ÁP
1.1. Sơ đồ nối mỗi mạch với thanh gúp qua một mỏy cắt
1.1.1. Sơ đồ một thanh gúp
1.1.2. Sơ đồ hai thanh gúp
1.2. Sơ đồ nối mỗi mạch với thanh gúp qua nhiều mỏy cắt
1.2.1. Sơ đồ hai thanh gúp cú hai mỏy cắt trờn một mạch
1.2.2. Sơ đồ hai thanh gúp cú 3 mỏy cắt trờn hai mạch
1.2.3. Sơ đồ đa giỏc
1.3. Sơ đồ cầu
Chương 2: NGUYÊN LÝ BẢO VỆ CÁC SƠ ĐỒ THANH GÓP
2.1. Những trường hợp khụng cần đặt bảo vệ thanh gúp riờng
2.1.1. Sơ đồ một thanh gúp
2.1.2. Sơ đồ cầu
2.1.3. Sơ đồ đa giỏc
2.2. Nguyờn lý bảo vệ thanh gúp
2.2.1. Quỏ dũng điện
2.2.2. So lệch dũng điện
2.2.3. So lệch dựng rơle tổng trở cao
2.2.4. So sỏnh pha dũng điện
2.2.5. Bảo vệ khoảng cỏch
2.3. Cỏc loại bảo vệ thường dựng cho từng loại thanh gúp
2.3.1. Sơ đồ một thanh gúp
2.3.2. Sơ đồ cầu
2.3.2.1. Sơ đồ cầu trong
2.3.2.2. Sơ đồ cầu ngoài
2.3.3. Sơ đồ hai thanh gúp
2.3.4. Sơ đồ nối mỗi mạch với thanh gúp qua nhiều mỏy cắt
2.3.5. Sơ đồ đa giỏc
Chương 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY
CỦA BẢO VỆ THANH GÓP
3.1. Độ tin cậy và tầm quan trọng khi nghiên cứu, đánh giá
độ tin cậy của hệ thống bảo vệ
3.1.1. Giới thiệu chung
3.1.2. Các khái niệm cơ bản
3.1.2.1. Cỏc thụng số hỏng húc
3.1.2.2. Cỏc thụng số phục hồi (sửa chữa)
3.1.2.3. Quỏ trỡnh hỏng húc và phục hồi
3.1.3. Tầm quan trọng khi nghiên cứu, đánh giá
độ tin cậy của hệ thống bảo vệ
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá độ tin cậy của bảo vệ thanh góp
3.3. Các phương pháp tính toán độ tin cậy thường dùng
3.3.1. Tính toán độ tin cậy đối với các sơ đồ đơn giản
3.3.1.1. Hệ thống nối tiếp
3.3.1.2. Hệ thống song song
3.3.1.3. Hệ thống hỗn hợp (nối tiếp - song song)
3.3.2. Tính toán độ tin cậy đối với các sơ đồ phức tạp
3.3.2.1. Phương phỏp mụ hỡnh (mụ phỏng)
3.3.2.2. Phương phỏp giải tớch
3.3.2.3. Phương phỏp khụng gian trạng thỏi
3.3.3. Phương phỏp cõy sự cố
3.3.3.1. Những khỏi niệm cơ bản
3.3.3.2. Phương phỏp xõy dựng cõy sự cố
Chương 4: TÍNH TOÁN ĐỘ TIN CẬY CỦA MỘT SỐ SƠ ĐỒ BẢO
VỆ THANH GÓP
4.1. Sơ đồ hai thanh góp có thanh góp vòng
4.1.1. Đặc tớnh của hệ thống bảo vệ
4.1.2. Sự kiện đỉnh của cõy sự cố
4.1.3. Sự cố mỏy cắt
4.1.4. Sự cố bảo vệ
4.1.5. Đánh giỏ độ tin cậy
4.2. Sơ đồ một rưỡi
4.2.1. Đặc tớnh của hệ thống bảo vệ
4.2.2. Sự kiện đỉnh của cõy sự cố
4.2.3. Đánh giỏ độ tin cậy
4.3. Sơ đồ đa giác
4.3.1. Đặc tớnh của hệ thống bảo vệ
4.3.2. Sự kiện đỉnh của cõy sự cố
4.3.3. Đánh giỏ độ tin cậy
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tài liệu tham khảo
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

CHƯƠNG 1
Giíi THiÖU C¸C LäaI s¬ ®å THANH GãP
Th­êng gÆp ë NHµ M¸Y ®iÖn Vµ Tr¹M BiÕN ¸P
1.1. Sơ đồ nối mỗi mạch với thanh góp qua một máy cắt
1.1.1. Sơ đồ một thanh góp
Sơ đồ một thanh góp là sơ đồ đơn giản nhất cả về cấu trúc, lắp đặt và thao tác vận hành.
Trên hình 1.1 giới thiệu sơ đồ một thanh góp không phân đoạn. Trong sơ đồ này, mỗi mạch được nối với thanh góp qua một máy cắt, dao cách ly được đặt ở hai đầu máy cắt để phục vụ cho việc sửa chữa, thay thế máy cắt.
Hình 1.1 Hình 1.2
CL
CL
MC
MC
CLP
MBA
MBA
Dao cách ly chỉ đóng mở khi không có dòng điện nên rất an toàn khi thao tác. Thực vậy, khi sửa chữa một máy cắt nào đó thì thao tác đầu tiên là cắt máy cắt đó sau đó mở các dao cách ly và thao tác cuối cùng là là nối đất an toàn về phía hai đầu máy cắt.
Nhược điểm của sơ đồ này là không đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện cho các phụ tải quan trọng vì:
Khi sửa chữa thanh góp hay dao cách ly đặt về phía thanh góp thì
toàn bộ các mạch đều phải ngừng làm việc.
- Ngắn mạch trên thanh góp cũng gây mất điện toàn bộ.
- Khi sửa chữa máy cắt hay dao cách ly của mạch nào thì các phụ tải của mạch đó phải mất điện trong suốt thời gian sửa chữa.
Vì những nhược điểm trên, sơ đồ một thanh góp không phân đoạn thường không được dùng trong các nhà máy điện và trạm biến áp lớn vì không đáp ứng được phần lớn các yêu cầu đối với các nút quan trọng của lưới điện. Sơ đồ này được sử dụng ë c¸c tr¹m 110kV dïng cho các thiết bị công suất nhỏ phÝa trung ¸p cung cấp cho các phụ tải không quan trọng, nhất là khi chỉ có một nguồn cấp.
Tuy nhiên sơ đồ một thanh góp có ưu điểm là đơn giản c¶ vÒ cÊu tróc vµ b¶o vÖ. §Ó b¶o vÖ lo¹i thanh gãp nµy, th­êng kÕt hîp b¶o vÖ cña c¸c phÇn tö l©n cËn, th­êng kh«ng cÇn ®Æt b¶o vÖ thanh gãp riªng. Dïng s¬ ®å nµy rẻ tiền và dễ vận hành, nên người ta tìm cách nâng cao độ tin cậy của sơ đồ bằng cách chia thanh góp thành các phân đoạn nhỏ.
Trên hình 1.2 giới thiệu sơ đồ thanh góp được phân đoạn bằng 2 dao cách ly. Nhờ có dao cách ly phân đoạn mà khi sửa chữa một phân đoạn thanh góp hay dao cách ly phân đoạn của nó sẽ không dẫn đến mất điện toàn bộ ở các hộ tiêu thụ. Chỉ các phụ tải nào nối với phân đoạn sửa chữa thì mới bị mất điện.
Khi làm việc bình thường, các dao cách ly phân đoạn có thể ở trạng thái đóng hay mở. Khi phụ tải và nguồn phân bố thích hợp cho mỗi phân đoạn thì dao cách ly phân đoạn ở vị trí mở, vì như vậy khi sự cố trên phân đoạn nào thì chỉ các mạch nối với nó mất điện, các mạch khác vẫn làm việc bình thường. Nhưng khi phụ tải và nguồn ở các phân đoạn phân bố không đều thì tình trạng làm việc này có thể dẫn đến làm tăng tổn thất công suất trong mạng.
Số phân đoạn phụ thuộc vào số lượng, công suất của nguồn và phụ tải. Khi công suất của nguồn lớn, người ta thường phân đoạn thanh góp theo số nguồn. Dao cách ly phân đoạn sẽ đóng lại để cung cấp cho phụ tải của phân đoạn có nguồn không làm việc.
Như vậy việc phân đoạn của thanh góp bằng dao cách ly tránh đ­ợc tình trạng mất điện kéo dài của tất các hộ tiêu thụ cả khi tiến hành sửa chữa thanh góp. Nó có thể dùng để cung cấp điện cho phụ tải quan trọng khi được cung cấp bằng hai đường dây lấy từ hai phân đoạn khác nhau.
Sơ đồ một thanh góp có phân đoạn bằng dao cách ly có nhược điểm là nếu khi bình thường dao cách ly phân đoạn ở vị trí đóng thì sự cố xẩy ra trên một phân đoạn nào đó, toàn bộ phụ tải tạm thời mất điện cho đến khi tách được phân đoạn bị sự cố ra (mở dao cách ly phân đoạn) mới có thể khôi phục lại được sự làm việc của phân đoạn không sự cố. Ngay cả khi dao cách ly phân đoạn thường mở thì khi nguồn cấp của một phân đoạn bị hư hỏng, các phụ tải của phân đoạn này cũng tạm thời mất điện cho đến khi đóng được dao cách ly phân đoạn và máy cắt của từng mạch, thời gian mất điện sẽ lớn do thời gian thao tác lâu.
Để khắc phục được nhược điểm trên, người ta thực hiện phân đoạn thanh góp bằng máy cắt phân đoạn như Hình 1.3:
H×nh 1.3
CL
MC
MCP
CLP
MBA
Máy cắt phân đoạn có thể thường ở vị trí đóng hay mở khi làm việc bình thường. Nếu máy cắt phân đoạn thường đóng thì khi ngắn mạch ở phân đoạn lân cận, b¶o vÖ c¾t nhanh ®Æt ë m¸y c¾t ph©n ®o¹n sÏ t¸c động c¾t m¸y c¾t để duy trì sự làm việc bình thường của các phân đoạn còn lại, song như vậy sẽ làm tăng dòng điện ngắn mạch trong mạng. Để giảm dòng ngắn mạch, trong các trạm trung và hạ áp, người ta để các máy cắt phân đoạn ở vị trí thường mở và đặt thêm thiết bị tự động đóng lại nguồn dự phòng. Nhờ đó, máy cắt phân đoạn sẽ tự động đóng lại khi nguồn cấp của các phân đoạn lân cận bị mất.
Sơ đồ một thanh góp có máy cắt phân đoạn được dùng nhiều trong các nhà máy điện và trạm biến áp vì có cấu trúc và vận hành đơn giản, giá thành hạ và độ tin cậy tương đối cao do giảm được xác xuất mất điện của phụ tải khi sự cố và sửa chữa thanh góp (50% khi có hai phân đoạn). Sơ đồ có thể dùng để cung cấp điện cho các phụ tải quan trọng không cho phép mất điện bằng cách thực hiện các đường dây kép lấy từ hai phân đoạn khác nhau. Sơ đồ này thường dùng khi số nguồn và số đường dây nối với mỗi phân đoạn không lớn. Các trạm 110kV th­êng dïng cÊu h×nh nµy cho phÝa trung ¸p khi có trên 6 ngăn lộ hay có 2 máy biến áp thường xuyên có nhu cầu vận hành độc lập cũng thường dùng cấu hình này.
Cả ba sơ đồ một thanh góp đã nêu trên có một nhược điểm chung là khi sửa chữa máy cắt của một mạch nào đó thì phụ tải của nó sẽ mất điện trong suốt thời gian sửa chữa máy cắt. Để khắc phục nhược điểm này, người ta dùng sơ đồ một thanh góp có thanh góp vòng và máy cắt vòng. Thanh góp vòng được nối với các mạch qua dao cách ly vòng. Bình thường, máy cắt vòng và dao cách ly vòng không làm việc.
Hình 1.4
Sơ đồ một thanh góp phân đoạn có thanh góp vòng được trình bày ở hình 1.4:
CL
CLV
MC
MCV
MCP
CLP
MBA
Sơ đồ này có ưu điểm là cho phép sửa chữa một máy cắt của một mạch nào đó mà không không làm gián đoạn cung cấp điện của mạch đó bằng cách dùng thanh góp vòng và máy cắt vòng để thay thế cho máy cắt cần sửa.
Sơ đồ một thanh góp phân đoạn có thanh góp vòng có thể sử dụng ở các nhà máy điện và trạm trạm biến áp công suất không lớn nhưng có số đường dây khá lớn. Tuy nhiên, sơ đồ này ngày nay không được ứng dụng do các máy cắt hiện nay có chu kỳ bảo dưỡng dài và thời gian bảo dưỡng ngắn, việc sử dụng máy cắt vòng để thay thế máy cắt cần đại tu không còn là nhu cầu cần thiết như trước.
Nhược điểm của tất cả các sơ đồ một thanh góp là khi sửa chữa một phân đoạn thanh góp nào đó thì tất cả các mạch nối với nó bị mất điện trong suốt thời gian sửa chữa. Để khắc phục nhược điểm này, người ta dùng sơ đồ hai thanh góp.
1.1.2. Sơ đồ hai thanh góp
Sơ đồ hai thanh góp được giới thiệu trên hình 1.5:
Hình 1.5
I
II
MC
CL
MCN
MBA
Trong sơ đ
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Khảo sát hệ vi sinh vật và đánh giá mức độ an toàn vi sinh trong bia Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu đánh giá biến động các thông số ảnh hưởng đến chất lượng tôm sú (Penaeus Monodon) bảo quản ở 0 độ C sau thu hoạch Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá một số chế độ phụ cấp lương trong khu vực công ở việt nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng và mô phỏng mức độ ô nhiễm nước biển ven bờ thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh Khoa học Tự nhiên 1
D Tính toán phân tích độ tin cậy của hệ thống cung cấp điện và đánh giá hiệu quả của các thiết bị phân đoạn Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu đánh giá tác động của các hồ chứa thượng nguồn đến chế độ thủy động lực khu vực hợp lưu c Khoa học Tự nhiên 0
C Nghiên cứu hệ mật PGP và đánh giá độ an toàn mật mã của nó Luận văn Kinh tế 0
M Đánh giá mức độ nhận biết thương hiệu EximBank An Giang tại Thành phố Long Xuyên Kiến trúc, xây dựng 2
L Đánh giá việc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo chế độ kế toán hiện hành Luận văn Kinh tế 0
A Đánh giá chung về chế độ tài chính và kế toán trích lập dự phòng của Việt Nam và kinh nghiệm một số Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top