yuna_moon

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Khoa học kỹ thuật XNK Trung Việt





Số lượng nhân viên kế toán trong phòng kế gồm 6 người được phân công như sau:
- Kế toán trưởng: kiêm kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm chỉ đạo, hưỡng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tổng hợp các thông tin kinh tế trong toàn bộ Công ty. Đồng thời, kế toán trưởng còn làm công tác tổng hợp, ghi sổ cái, lập các báo cáo kế toán, hạch toán kế toán nội bộ, phân tích kinh tế, bảo quản lưu trữ hồ sơ.
- Kế toán vật tư, thành phẩm kiêm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tồn kho vật tư về cả hai chỉ tiêu giá trị và số lượng. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho, lập Bảng cân đối nhập - xuất - tồn vật tư kết hợp với Bảng kê sản phẩm sản xuất của nhân viên thống kê dưới phân xưởng để tính giá thành sản phẩm.
-Kế toán tiêu thụ kiêm tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ thành phẩm. Ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp. Thực hiện hạch toán chi tiết tổng hợp sự biến động và khấu hao của tài sản cố định. Đồng thời, bộ phận kế toán này còn chịu trách nhiệm về tài khoản thuế.
-Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình thanh toán của khách hàng, các đại lí, đồng thời thực hiện hạch toán chi tiết, tổng hợp tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt, tổng hợp tình hình thanh toán nội bộ Công ty như: tạm ứng, thanh toán tạm ứng, các khoản phải thu khác, phải trả khác.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

sử dụng:
* TK 334: “phải trả công nhân viên”: dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả công nhân viên của Doanh nghiệp, về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu của tài khoản 334 như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng cho công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
Bên Có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác của công nhân viên.
Dư có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên.
TK 334 có thể có số dư bên nợ trong những trường hợp cá biệt. Số dư nợ TK 334 (nếu có) phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho công nhân viên.
* TK 338: “Phải trả phải nộp khác”
Dùng để phản ánh các khoản phải nộp cho cơ quan quản lí, cơ quan pháp luật, cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản phải trả cho công nhân viên.
Kết cấu của tài khoản 338 như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lí các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
- BHXH phải trả cho công nhân viên.
Bên Có:
Trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định.
Dư có: số còn phải trả, phải nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ
Dư nợ: (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán
TK 338 có các tài khoản cấp 2;
- TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lí
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
- TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
Ngoài ra, còn sử dụng các tài khoản có liên quan như:
- TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 641: Chi phí bán hàng
- TK 642: Chi phí quản lí Doanh nghiệp
Và các TK: 111, 112, 138, 335…
1.6.2.1 Nghiệp vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tính tiền lương, tiền công, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp theo qui định phải trả công nhân viên:
Nợ TK 622: Phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627: Phải trả nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641: Phải trả nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: Phải trả nhân viên quản lí Doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số tiền lương, tiền công phải trả công nhân viên.
Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên trong Doanh nghiệp từ quỹ khen thưởng:
Nợ TK 431(4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 111: Tổng số tiền thưởng phải trả
Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương.
Có TK 138: Thu bồi thường về giá trị tài sản thiếu theo quyết định xử lí
Có TK 338:Khấu trừ5% BHXH,1% BHYT vào lương của công nhân viên
Có TK 333(3338): Thuế thu nhập cá nhân phải nộp ngân sách nhà nước
Khi thanh toán lương, BHXH…cho công nhân viên:
a. Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111:Thanh toán băng tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 335
Có TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK: 622, 627, 642, 641: tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (19%)
Nợ TK 334: Khấu trừ vào lương của công nhân viên (6%)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Tổng BHYT, BHXH, KPCĐ phải trích
Kinh phí công đoàn được cấp để chi tiêu:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3382)
Tính số BHXH phải trả cho công nhân viên theo chế độ qui định khi ốm đau, thai sản…
Nợ TK 338 (3383): Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
Khi được cơ quan BHXH thanh toán cho Doanh nghiệp về số bảo hiểm đã chi trả cho công nhân viên
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3383)
Trên cơ sở lí luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương đã nêu ở trên ta có thể thấy được tầm quan trọng của tiền lương cũng như việc tính lương phải luôn luôn đảm bảo tính chính xác. Hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không, đời sống của người lao động có được đầy đủ cả về vật chất lẫn tinh thần hay không, tất cả những điều đó đều được phản ánh thông qua tiền lương. Tiền lương cao chứng tỏ rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt, đời sống của người lao động được cải thiện và ngược lại.
Phần 2
Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại & Dịch vụ Khoa học kỹ thuật XNK Trung Việt
2.1 quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Thương mại & Dịch vụ Khoa học kỹ thuật XNK Trung Việt.
- Công ty có trụ sở chính đặt tại:
- Được thành lập năm 1996 với nguồn vốn góp được hình thành từ các cổ đông đóng góp.
Công ty Cổ phần Thương mại & Dịch vụ Khoa học kỹ thuật XNK Trung Việt là một doanh nghiệp kinh doanh và xuất nhập khẩu những mặt hàng về máy móc, thiết bị. Tự hạch toán kinh tế một cách độc lập tự chủ về mặt tài chính, có đầy đủ tư cách pháp nhân, đặt dưới sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Bộ Thương mại.
Để trở thành doanh nghiệp như hiện nay, công ty đã phải trải qua nhiều khó khăn cùng với sự biến đổi của cơ chế thị trường.
Để đáp sứng được nhu cầu của nền kinh tế thị trường công ty đã đầu tư thêm thiết bị, xây dựng lực lượng công nhân vững mạnh để có thể nhận các hợp đồng một cách có hiệu quả.
Đến nay công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi, được trang bị đầy đủ phương tiện tiên tiến dụng cụ, trong lĩnh vực của mình.
Chức năng chủ yếu của công ty là: thu mua, gia công hàng thủ công mỹ nghệ, buôn bán vật liệu xây dựng, thiết bị điện - điện tử. Buôn bán hàng lương thực, thực phẩm, đồ uống, đồ dùng, thiết bị văn phòng, đồ dùng gia đình, XNK các loại máy móc, dịch vụ môi giới thương mại.
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Để đảm bảo cho sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt. Công ty tổ chức bộ máy quản lý gọn nhe, theo mô hình trực tuyến chức năng.
Sơ đồ bộ máy quản lý
Giám đốc
Phó giám đốc
Kinh doanh
P.Thị trường
P.Tổ chức hành chính
P.Nghiên cứu đầu tư
P.Kế toán
P.Quản lý chất lượng
Các tổ vật tư
Ban kho
P.Bảo vệ
Chức năng của các phòng:
+ Giám đốc: là người có quyền cao nhất, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng chế độ của nhà nước. Là người trực tiếp phụ trách các phòng ban của công ty, chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn cũng như đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên của toàn công ty.
+ Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật về những công việc được phân công.
+ Phòng Thị trường: nghiên cứu, phân tích và đánh giá thị phần của công ty só với các công ty cùng ngành. Nghiên cứu, đánh giá năng lực của các đối thủ cạnh tranh. Tìm ra biện pháp để mở rộng thị trường, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và kịp thời thông báo cho các bộ phận có liên quan thực hiện nh
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định Luận văn Kinh tế 0
D Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch tại ủy ban nhân dân Văn hóa, Xã hội 0
D Hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các công ty chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Lập kế hoạch tổ chức sự kiện sinh nhật lần thứ 28 tập đoàn FPT (13/09/1988 – 13/09/2016) Luận văn Kinh tế 0
A Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp chế biến gỗ trên tỉnh Bình Dương Luận văn Kinh tế 1
D Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Na Kế toán & Kiểm toán 0
C Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở Công ty May Đức Giang Luận văn Kinh tế 2
M Công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp 26.1 - Công ty 26 Luận văn Kinh tế 0
G Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ cà phê xuất khẩu tại tổng công ty cà phê Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
H Tổ chức hạch toán kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty khoá Minh Khai Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top