qht_148

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG 1
I.ĐẶT VẤN ĐỀ 1
II. NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN 2
III.NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN 3

Chương 2: TỔNG QUAN 4
I.TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN QUẬN 9 4
1.Tổng quan bệnh viện 4
2.Tổng quan về đơn vị Nội thận - Lọc máu của bệnh viện Quận 9 5
II.MÁY CHẠY THẬN NHÂN TẠO 5
1.Đặc điểm 5
2.Hệ thống các thông số của máy thận nhân tạo 6
2.1Phần cài đặt chức năng 6
2.2Phần báo động 7
3.Các thiết bị của máy chạy thận nhân tạo 7
3.1Màng lọc 7
3.2Dây lọc máu 9

3.3Dịch thẩm tách cho thận nhân tạo 9
4.Các chú ý về kỹ thuật và lựa chọn vật tư cho lọc máu cấp cứu 11
III.HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CHẠY THẬN NHÂN TẠO Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN
TẠI VIỆT NAM 12
IV.NƯỚC CHO MÁY THẬN NHÂN TẠO 13
V.CÁC CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC TINH KHIẾT_ CÔNG NGHỆ BẬC CAO 13
1.Công nghệ thẩm thấu ngược - RO (Reverse Osmosis) 13
1.1Tổng quát 14
1.2Các loại module RO trên thị trường 15
1.2.1Module dạng tấm (Plate type module) 15
1.2.2Module dạng ống (Tubular module) 17
1.2.3Kiểu sơi rỗng (Hollow fibre module) 18
1.2.4Kiểu xoắn (Spiral Wound Module) 19
2.Công nghệ trao đổi ion 19
3.Công nghệ chưng cất 22
4.Công nghệ điện thẩm tích ( Electrodialysis- ED) 23
VI.SO SÁNH CÁC CÔNG NGHỆ XỬ LÝ BẬC CAO 24
Chương 3: LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ 27
I.YÊU CẦU THIẾT KẾ 27
II.ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ 28
1.Tính chất nguồn nước đầu vào 28
2.Đề xuất công nghệ xử lý 32
3.Thuyết minh sơ đồ công nghệ 33

Chương 4: TÍNH TOÁN CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ 35
I.TÍNH TOÁN CÔNG SUẤT THIẾT KẾ 35
II.BỒN CHỨA NƯỚC THÔ 36
1.Nhiệm vụ 36
2.Cấu tạo 36
III.BỒN LỌC THAN HOẠT TÍNH 36
1.Nhiệm vụ 36
2.Cấu tạo của bồn lọc 37
3.Tính toán chi tiết 38
IV.CỘT TRAO ĐỔI ION 56
1.Nhiệm vụ 56
2.Cấu tạo 56
3.Tính toán chi tiết 57
V.CỘT LỌC TINH 5 µm 75
1.Nhiệm vụ 75
2.Cấu tạo 75
3.Tính toán chi tiết 76
VI.HỆ THỐNG LỌC THẨM THẤU NGƯỢC R.O 77
1.Nhiệm vụ 77
2.Các thông số cần quan tâm khi tính toán thiết kế hệ thống R.O 77
3.Tính toán chi tiết 80

4.Kết quả chạy phần mềm ROSA 7.0 84
VII.CỘT TRAO ĐỔI MIX – BED 88
1.Nhiệm vụ 88
2.Cấu tạo của bồn lọc 88
3.Tính toán chi tiết 89
VIII.HỆ THỐNG DIỆT KHUẨN BẰNG UV 100
1.Nhiệm vụ 100
2.Lựa chọn thiết bị UV 100
IX.BỒN CHỨA NƯỚC SAU MIXBED 102
1.Nhiệm vụ 102
2.Cấu tạo 102
3.Tính toán chi tiết 102
X.CỘT LỌC TINH 0.2 μm 103
1.Nhiệm vụ 103
2.Cấu tạo 103
3.Tính toán chi tiết 104

Chương 5: TÍNH TOÁN KINH TẾ 105
I.CHI PHÍ ĐẦU TƯ 105
II.CHI PHÍ QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG 107
III.CHI PHÍ NHÂN CÔNG _ VẬN CHUYỂN 109
IV.CHI PHÍ XỬ LÝ CHO 1 M3 NƯỚC THÀNH PHẨM 110
Chương 6: VẬN HÀNH HỆ THỐNG 111

I.CÁC BƯỚC THỰC HIỆN KHỞI ĐỘNG BAN ĐẦU CHO VAN MODEL 7000 111
II.THIẾT BỊ LỌC TINH 5µm 112
1.Chế độ lọc 112
2.Quá trình rửa lõi lọc 113
III.HỆ THỐNG R.O 113
1.Khởi động hệ thống 113
2.Tắt hệ thống 113
3.Vệ sinh màng 114

Chương 7: KẾT LUẬN 120

TÀI LIỆU THAM KHẢO 122
Chương 2: TỔNG QUAN.

I. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN QUẬN 9.
1. Tổng quan bệnh viện:
 Điạ chỉ: 387_ Lê Văn Việc_ P.Tăng Nhơn Phú A_ Q.9_ Tp. HCM.
 Bệnh viện quận 9 được tách ra từ Trung tâm Y tế quận 9 vào ngày 13/03/2000 trong điều kiện khó khăn về nhiều mặt, thiếu thốn về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ y tế vừa thiếu, lại biến động nhiều. Nhưng với sự nỗ lực rất lớn của Ban Giám đốc và tập thể khoa ngoại, hiện công tác phẫu thuật tại bệnh viện đã hoạt động ổn định và bước đầu đạt kết quả tốt. Bệnh viện Có các khoa:
 a) Khoa Khám bệnh
 b) Khoa Hồi sức cấp cứu;
 c) Khoa Nội tổng hợp
 d) Khoa Ngoại tổng hợp
 đ) Khoa Phụ sản;
 e) Khoa Y học dân tộc và Phục hồi chức năng;
 f) Khoa Dinh dưỡng;
 g) Khoa Cận lâm sàng (Chẩn đoán hình ảnh - Xét nghiệm);
 h) Khoa Dược - Chống nhiễm khuẩn.
 Bệnh viện Quận 9 có tất cả 3 phòng chức năng (phòng Tổ chức – Hành chính quản trị, phòng Kế hoạch tổng hợp và điều dưỡng, phòng Tài chính - kế toán) và 9 khoa (khoa khám bệnh, khoa hồi sức cấp cứu, khoa nội tổng hợp, khoa ngoại tổng hợp, khoa phụ sản, khoa Y học dân tộc và phục hồi chức năng, khoa Dinh dưỡng, khoa cận lâm sàng (chuẩn đoán hình ảnh – xét nghiệm), và khoa dược - Chống nhiễm khuẩn). Gần 2 năm qua, tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng tập thể cán bộ công nhân viên Bệnh viện quận 9 đã không ngừng cố gắng nhằm đưa Bệnh viện quận 9 phát triển xứng với niềm mong mỏi của nhiều người. Thực tế cho đến nay, chất lượng khám và chữa bệnh của Bệnh viện quận 9 ngày càng được nâng cao, đáp ứng được nhu cầu của người dân. Điều đáng phấn khởi nhất là chính qua quá trình công tác, các cán bộ y tế đã ngày càng gắn bó với nghề, với bệnh viện và bệnh nhân. Ở bệnh viện hiện nay có khá nhiều gương điển hình trong công việc. Họ luôn phấn đấu hết mình vì sự phát triển của bệnh viện, vì chữ “Tâm” trong ngành y tế. Trong số đó có thể kể đến những cá nhân nổi bật như: Bác sĩ Phạm Văn Trương ở Khoa Ngoại tổng hợp, hộ sinh Đặng Trần Thị Trang Khanh ở khoa Phụ sản, điều dưỡng Nguyễn Thị Thảo ở khoa Hồi sức cấp cứu….
 Trên cơ sở những gì đã đạt được, chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng về sự phát triển của Bệnh viện quận 9 trong thời gian sắp tới.
2. Tổng quan về đơn vị Nội thận - Lọc máu của bệnh viện Quân 9:
 Điều trị một số bệnh thận nội.
 Lọc máu cho các đối tương dịch vụ và Bảo Hiểm Y Tế sau :
 Suy thận cấp (huyết động học ổn định) và đợt cấp suy thận mãn.
 Suy thân mãn giai đoạn cuối điều trị lọc máu chu kì ngoại trú.
 Điều trị một số trường hợp ngộ độc cấp bằng lọc máu cấp cứu
 Thay thế thận liên tục (CRRT – Continous Renal Replacement Therapies):
 Hỗ trợ điều trị suy đa tạng.
 Hỗ trợ điều trị suy thận cấp (huyết động học không ổn định).
 Lọc máu hấp phụ độc chất.
 Thay huyết tương….
II. MÁY CHẠY THẬN NHÂN TẠO.
1. Đặc điểm:
 Kiểm soát siêu lọc tự động.
 Chỉnh được nồng độ natri, bicarbonate trong dịch lọc theo yêu cầu.
 Hệ thống bơm máu có khả năng kiểm soát tự động.
 Hệ thống cung cấp dịch lọc (dịch thẩm tách).
 Trộn dịch tự động: bơm trộn theo tỷ lệ giữa dịch A, B và RO.
 Tạo áp lực âm tính trong khoang dịch lọc.
 Đường dịch có khả năng đi tắt, không cho phép qua màng lọc khi có các báo động.
 Có bộ phận phát hiện máu, báo động vỡ màng trên đường của dịch thải sau khi ra khỏi màng lọc.
 Chế độ khử nhiệt và khử khuẩn toàn bộ hệ thống dịch sau mỗi lần chạy thận.
 Có chế độ kiểm soát nhiệt độ dịch lọc tự động và theo nhiệt độ được cài đặt (To đặt từ 35 – 39o C) nếu T > 39oC máy sẽ báo động.
 Tuỳ theo loại máy thận, máy có các chế độ tự động tính toán, điều chỉnh và kiểm soát siêu lọc, thời gian cuộc lọc dựa vào các chỉ số đo được như Hematocrit, Kt/v, tốc độ máu, tốc độ siêu lọc/giờ.
2. Hệ thống các thông số của máy thận nhân tạo:
2.1 Phần cài đặt chức năng:
 Bộ phận cài đặt thời gian cho cuộc lọc.
 Bộ phận điều chỉnh lưu lượng máu.
 Bộ phận điều chỉnh nồng độ dịch lọc.
 Bộ phận điều chỉnh tốc độ heparin.
 Bộ phận điều chỉnh nhiệt độ.
 Bộ phận điều chỉnh áp lực xuyên màng TMP.
 Bộ phận cài đặt chế độ dịch bicarbonate
2.2 Phần báo động:
 Conductivity: nồng độ dịch lọc thay đổi theo nồng độ Na, HCO3 - được cài đặt. Bình thường áp lực thẩm thấu dịch lọc khoảng 280-285 mOsmol/kg/cm2 .
 Venous pressure: đặt ngưỡng của giới hạn báo động ở ± 50 mmHg.
 Arteriel pressure.
 Heparin pump: cài đặt heparin theo y lệnh.
 Blood leakge: báo động vỡ màng, khi có máu dò vào đường dịch thải.
 Báo động về nhiệt độ của dịch lọc.
 Báo động áp lực của hệ thống nước tinh khiết RO, xuất hiện báo động khi nguồn nước RO quá mạnh, quá yếu.
 TMP: báo động khi giá trị thực nằm ngoài khoảng giao động, và khi TMP quá cao trên 350 mmHg, báo động này không làm dừng bơm máu.
3. Các thiết bị của máy chạy thận nhân tạo:
3.1 Màng lọc:
 Mỗi một màng lọc chứa khoảng 12000 - 50000 ống sợi rỗng, cấu tạo bằng các chất liệu khác nhau, có tính chất bán thấm được bao bọc trong vỏ chất dẻo. Các đầu sợi màng được gắn với các chất dẻo để chia tách giữa ngăn máu và ngăn dịch. Diện tích bề mặt màng thay đổi từ 0,6 đến 3,3 m2, đường kính mỗi sợi rỗng khoảng 30 m.
 Ảnh hưởng đến cơ chế khuếch tán trong quá trình lọc máu:
 Màng lọc với kích thước lỗ lọc nhỏ, màng dày, diện tích màng thấp thì khả năng vận chuyển các chất cũng bị hạn chế và ngược lại.
 Màng có hệ số lọc cao, diện tích lớn, chất liệu tạo màng mỏng, lỗ lọc rộng, qua quá trình tiếp xúc giữa máu và dịch sẽ cho khả năng đào thải các sản phẩm cặn bã tốt hơn.
 Màng lọc gồm có :
 2 cửa cho đường máu vào và máu ra.
 2 cửa cho đường dịch vào và đường dịch ra.
 Máu và dịch được ngăn cách bởi màng bán thấm của sợi rỗng lọc, tại đây quá trình khuyếch tán và siêu lọc liên tục xảy ra trong quá trình lọc máu.
 Có 4 loại màng:
 Màng cellulose tự nhiên: ví dụ màng cuprophan, màng loại này có tính tương thích sinh học kém.
 Màng cellulose thay thế (được thay thế một số gốc carbon) như loại diacetat, triacetat, có tương thích sinh học vừa.
 Màng cellulose tổng hợp: cũng như hai loại trên, các loại màng cellulose đều có nhóm free hydroxyl trên bề mặt màng, free hydroxyl có khả năng hoạt hoá các bổ thể, kích hoạt bạch cầu đa nhân trung tính, tiểu cầu từ đó sinh ra các phản ứng của cơ thể với màng như ngứa, phù mạch, khó thở, chảy nước mắt mũi, sốc phản vệ, thậm chí ngừng tuần hoàn. Ví dụ màng Hemophan-Diaphan.
 Màng tổng hợp hoàn toàn: được cấu tạo bằng các vật liệu không có cấu trúc cellulose, chỉ có các cấu trúc Disulfo, gọi là màng Polymere tổng hợp, ví dụ như các chất liệu polyacrylonytrile, polysulfone, polyamide…
 Màng tổng hợp có các ưu điểm sau:
 Tạo ra được các lỗ màng to hơn.
 Độ đàn hồi của màng tốt hơn.
 Tính tương thích sinh học cao hơn nhiều so với các loại màng trước đây, ít xảy ra các phản ứng giữa màng với cơ thể.
 Tính thấm của màng thay đổi khi độ dày mỏng và kích thước lỗ trên màng thay đổi, vì vậy chức năng kỹ thuật được quyết định bởi chất liệu tạo màng, hệ số siêu lọc Kuf – Ultrafiltration Coefficient, diện tích của màng.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top