kura_ngo

New Member

Download miễn phí Báo cáo Phát triển nuôi ngao nhằm cải thiện và đa dạng sinh kế cho công đồng dân cư cùng kiệt ven biển miền trung Việt nam (027/05VIE)





Mục lục
1 Thông tin về đơn vị nghiên cứu . 4
2 Tóm tắt dự án . 6
3 Tóm tắt quá trình thực hiện . 7
4 Giới thiệu và cơ sở luận chứng . 8
4.1 Mục tiêu và các kết quả của dự án . 8
4.2 Chiến lược và cách tiếp cận thực hiện . 9
4.3 Các phương pháp thực hiện . 10
5 Tiến độ thực hiện . 11
5.1 Các điểm nổi bật trong quá trình thực hiện . 11
5.1.1 Xây dựng quy trình vận hành trại sản xuất giống và thiết lập cơ sở hạ tầng 11
5.1.2 Thiết lập trại sản xuất giống mới và chuyển giao công nghệ . 13
5.1.3 Xây dựng công nghệ sản xuất ngao . 13
5.1.4 Các mô hình trình diễn . 15
5.2 Lợi ích . 17
5.2.1 Cơ hội tận dụng các áo nước lợ để nuôi ngao . 17
5.2.2 Tăng sản lượng và lợi ích từ việc nuôi ngao ở khu vực bãi triều . 17
5.2.3 Dễ dàng ứng dụng . 17
5.2.4 Rủi ro đầu tư thấp . 18
5.2.5 Tối đa tiềm năng thương mại thông qua hiểu biết . 18
5.3 Nâng cao năng lực . 19
5.3.1 Cán bộ Phân viện Bắc Trung Bộ và cán bộ cấp tỉnh . 19
5.3.2 Người hưởng lợi cuối cùng . 19
5.4 Xuất bản . 19
5.5 Quản lý dự án . 21
6 Báo cáo các vấn đề khi thực hiện dự án . 22
Môi trường . 22
Các vấn đề giới và xã hội . 22
Ứng dụng cho các dự án khác . 22
7 Thực hiện và các vấn đề bền vững . 22
Khó khăn và trở ngại . 22
7.1 Lựa chọn . 22
7.2 Bền vững . 22
8 Các bước quan trọng tiếp theo . 22
9 Kết luận . 23
10 Lời cam đoan . 23
SARDI. 24
Phân Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ ARSINC . 25



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ác với một số trại sản xuất giống tư
nhân, gần 20 triệu ngao mạt (xem trong MS10) đã được sản xuất đã vượt quá mục tiêu
của dự án để cung cấp cho các người dân tham gia mô hình trình diễn. Các trại sản xuất
ngao giống được thành lập.
(i) Trung tâm sản xuất giống thủy sản Hoàng Thanh (Thanh Hóa);
(ii) Trại sản xuất giống Hải Tuấn (Ninh Bình);
(iii) Trại sản xuất giống thủy sản Vạn Xuân (HCM ); Và
(iv) Phân Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ (ARSINC)
5.1.3 Xây dựng công nghệ sản xuất ngao
Mục tiêu chính của phần này là nâng cấp kỹ thuật nuôi ngao bãi triều truyền thống (sử
dụng giống tự nhiên) và giới thiệu công nghệ nuôi ngao mới ở trong ao. Diện tích bãi
triều ngày càng hạn chế và người dân đang gặp phải khó khăn trong việc tìm bãi triều để
nuôi ngao. Một vài trang trại tôm bỏ hoang vì dịch bệnh và một số vùng ven biển chưa
được sử dụng có thể chuyển sang nuôi trồng thủy sản. Phát triển công nghệ nuôi ngao
trong ao đã đưa ra một cơ hội mới cho người dân để sử dụng các ao dư thừa và các diện
tích khác.
Hình 2:Giám sát nuôi ngao ở bãi triều
14
Mô hình nuôi ngao trong ngao đã được thực hiện trong các ao với quan điểm là thu thập
số liệu khoa học chính xác và đồng thời có khả năng nuôi ở phạm vi sản xuất thương mại.
Các thí nghiệm đã cho các kết quả tốt. Thí nghiệm và các mô hình trình diễn tiếp theo chỉ
ra rằng ngao có thể nuôi thành công trong hệ thống ao và tương lai nâng cao sản lương
ngao từ vùng bãi triều có thể làm được. Các mô hình sản xuất đã được dự án xây dựng.
a. Nuôi ngao trong ao
o Nuôi ngao luân canh với nuôi tôm: sản xuất thành công ngao xen canh với
nuôi tôm là một cơ hội mới cho người dân tận dụng ao nuôi tôm thường
chỉ hoạt động trong 4 tháng/1 năm
o Nuôi ngao đơn canh trong ao
o Kết hợp nuôi ngao và tôm
b. Nâng cao năng xuất nuôi cao ở khu vực bãi triều.
Các kết quả đã đưa ra khuyến cáo mật độ ương nuôi và nền đáy phù hợp cho sự tối da
hóa tăng trưởng và sản xuất ngao ở bãi triều. Dựa trên các kết quả thí nghiệm, dự án đã
xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ thuật nuôi ngao (trong MS 11): Mô hình sản xuất ngao
(Meretrix lyrata) trong ao, ngoài bãi triệu và nuôi luân canh với tôm.
Hình 3. Hệ thống ao xây dựng đặ biệt cho thí nghiệm nuôi ngao
Các thí nghiệm sử dụng hệ thống ao xây đặc biệt và được bố trí lặp lại. Dựa trên các kết quả
thí nghiệm mô hình trình diễn được thiết kế và tổ chức ở các ao của nông dân
15
5.1.4 Các mô hình trình diễn
Mô hình trình diễn bất đầu được thực
hiện từ tháng 5 năm 2008. Tổng số 36
nông hộ đã tham gia mô hình trình diễn
với 3 mô hình (nuôi ngoài bãi triều, nuôi
luân canh tôm và ngao, nuôi kết hợp
ngao và tôm) được chia thành 2 giai
đoạn: 24 nông hộ tham gia trong đợt
triển khai mô hình trình diễn đầu tiên với
2 mô hình nuôi bao gồm nuôi trong ao và
nuôi ngoài bãi triều và 12 hô tham gia
sau đó với mô hình nuôi luận canh ngao
và tôm. Các trang trại nuôi tôm ở miền
Trung Việt nam thường diễn ra từ tháng
4 đến tháng 9 mỗi năm. Luân canh nuôi
ngao là một vụ nuôi xen ở trang trại nuôi
tôm từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau và
có thể đạt được kích cỡ phù hợp trong
thời gian nuôi ngắn. Ngao phải đạt kích
cỡ thương phẩm trong giai đoạn này
trước khi bắt đầu mùa nuôi tôm. Các mô
hình trình diễn nhận được sự hỗ trợ tích
cục của ARSINC và cán bộ khuyến ngư
tỉnh bằng cách hỗ trợ kỹ thuật và giám
sát trong quá trình nuôi.
Nhìn chung, thu nhập bình quân của các hộ nuôi ngao ở cả khu vực bãi triều và trong ao
là khoảng 129,6 tr/ha, với tối thiểu là 32,2 tr/ha, và tối đa là 189tr/ha. Sự khác nhau trong
về thu nhập giữa nuôi ngao bãi triều và nuôi trong ao là có ý nghĩa. Thu nhập trung bình
của nuôi ngao ở bãi triều là 148,4 tr/ha và trong ao là 90,7tr/ha. Dự án CARD có vai trò
quan trọng và cơ bản trong việc tằng năng suất ngao nuôi ngoài bãi triều và giới thiệu
công nghệ nuôi ngao mới trong ao. Thực hành nuôi ngao trong ngao ở giai đoạn đầu được
bắt đầu sau khi thực hiện dự án. Mức độ thu nhập từ nuôi ngao trong ao sẽ tăng hơn nữa
vì người dân sẽ thu được nhiều kinh nghiệm hơn với mô hình sản xuất này. Mức độ thu
nhập của nuôi ngao bãi triều đã tăng từ 121,6 tr/ha lên tới 148,4 tr/ha.
Hình 4: Chu kỳ
nuôi tôm và ngao
hang năm
16
Hình 5. Phân loại kích cỡ ngao. Phụ nữ tham gia vào việc thu hoạch và bán ra thị trường là
chính.
Với mô hình trình diễn thực hiện ở Quảng Bình trong 4 tháng với các mục tiêu như sau:
(a) So sánh sản lượng ngao M. lyrata species với ngao địa phương M. meretrix ;
(b) Nuôi ngao đơn canh trong kênh dẫn nước thải của ao nuôi tôm; và
(c) So sánh sản lượng của 2 loài ngao khi áp dụng phương pháp nuôi kết hợp
Kết quả của mô hình trình diễn này được trình bày trong Phụ lục B.
Sản lượng ngao nuôi trong kênh cao hơn. Thêm vào đó, hệ thống kênh là một nguồn lực
lý tưởng sử dụng cho việc nuôi ngao.
Hình 6. Nuôi ngao trong kênh
17
Kết quả chỉ ra răng ngao Meretrix lyrata là đối tương nuôi tốt hơn Meretrix meretrix. Thí
nghiệm cũng chỉ ra rằng M. lyrata cũng là đối tương nuôi ghép với tôm tốt hơn.
Hình 7. Nông dân và cán bộ của Phân Viện ghi chép sự tăng trưởng của ngao trong quá
trình thực hiện mô hình trình diễn
Mô hình kết hợp nuôi ngao và tôm tăng thu nhập và lợi nhuận cho người dân. Mô hình
nuôi kết hợp đồng thời cũng làm tăng sản lượng nuôi tôm và trong cùng một thời điểm
cung cấp thêm vụ nuôi ngao. Tuy nhiên, thí nghiệm cũng chỉ ra rằng, năng suất ngao có
thể được cải thiện hơn nếu như có các nghiên cứu tiếp theo. Nuôi ngao sẽ cung cấp thêm
thức ăn và đồng thời cải thiện môi trường.
5.2 Lợi ích
5.2.1 Cơ hội tận dụng các áo nước lợ để nuôi ngao
Thành công nuôi ngao có thể tồn tại và phát triển trong ao đã mở ra cơ hội cho người dân
tận dụng các ao đầm nước lợ những nơi mà thời gian gần đây bị sụp đổ vì quản lý kém.
Thêm vào đó thành công của việc nuôi ngao vì vụ sản xuất thay thế sẽ cung cấp cơ hội
mới cho người dân tận dụng các trạng trại nuôi tôm thường chủ dung 4 tháng 1 năm và
do đó cung cấp nhiều sinh kế hơn cho công đồng ngư dân ven biển Bắc Trung Bộ.
5.2.2 Tăng sản lượng và lợi ích từ việc nuôi ngao ở khu vực bãi triều
Thành công trong nuôi ngao bãi triều cung cấp cơ sở dữ liệu và các kiến thức cơ bản để
xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nuôi ngao thương phẩm. Mật độ và kích cỡ giống thích hợp
sẽ cho năng suất cao hơn, giảm chi phí vận hành và mang lại lợi nhuận cao hơn.
5.2.3 Dễ dàng ứng dụng
Các yếu tố như mật độ nuôi, độ muối nằm trong khả năng quản lý của người nuôi hay
ông chủ ở quy mô nhỏ. Bằng nghiên cứu và hiểu biết về ảnh hưởng của các yếu tố lên sự
18
sinh trưởng và tỷ lệ sống của ngao M lyrata và ấu trùng của nó, nhóm cán bộ của
ARSINC đã xây dựng các kiến thức cơ bản cho việc thực hành ở các trang trại quy mô
nhỏ có thể ứng dụng.
5.2.4 Rủi ro đầu tư thấp
Chi phí đầu tư thấp, kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm đáng tin cậy, chi phí
đầu t...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán tại công ty TNHH phát triển dịch vụ kim khánh Luận văn Kinh tế 0
D Vận dụng thủ tục kiểm toán để phát hiện gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Deloitte Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Báo cáo thực tập tại công ty phát triển kinh tế duyên hải (cofidec) Luận văn Kinh tế 0
D Báo cáo thực tập thủy sản tại Công Ty Phát Triển Kinh Tế Duyên Hải (Cofidec) Nông Lâm Thủy sản 0
G Báo cáo thực tập kế toán tại công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
P Báo cáo thực tập cán bộ kỹ thuật tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 36 Luận văn Kinh tế 0
B Thực trạng và phương hướng phát triển của thư viện trường đại học luật Hà Nội - Báo cáo thực tập giữa kỳ Luận văn Kinh tế 2
D Hoàn thiện quá trình lập và phát hành Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính ở CPA Hanoi Luận văn Kinh tế 2
S Báo cáo Tình hình hoạt động phòng kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà thành p Luận văn Kinh tế 0
V Báo cáo thực tấp hỗn hợp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tam Trinh Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top