silly.l0vely

New Member

Download miễn phí Đồ án Thiết kế nguồn hàn mạ một chiều





Chế độ làm việc của các van rất khắc nhiệt rất nhạy cảm với nhiệt độ.Nhiệt độ của van tăng lên do công suất rổn hao trên van gây ra khi nhiệt đọ của van cao hơn nhiệt độ của môi trường xung quanh,nhiệt lượng được truyền vào môi trường,Nếu nhiết độ của van vượt quá giới hạn cho phép sẽ phá hủy van vì vậy làm mát van là một ván đề rất quan trọng.Thông thường van được gắn thêm một cánh tản nhiệt với thông số phù hợp.Các biện pháp làm mát van thường gặp là :
Làm mát tự nhiên chỉ dựa vào đối lưu không khí xung quanh van hiêuh suất làm việc cuả van là 25%
Làm mát bằng cưỡng bức tạo luồng không khí với tốc độ lớn qua van để đẩy nhanh qua trình truyền nhiệt của van vào không khí ,hiệu suất làm việc của van là 35%
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hay lớp mạ trơ nên bong sáng, phản quang tốt, đánh bóng thường được thực hiện trên các phớt bóng bằng da hay vải bông.Quay trộn, xóc, rung: thường áp dụng cho các vật bé, mảnh và thực hiện trong các thùng quay.Phun cát phun cát lên bề mặt kim loại sẽ làm sạch hết gỉ, chất bẩn, và tạo nhám đều cho bề mặt kim loại.Chải áp dụng cho các vật có ren, nhiều khe, rãnh, lỗ sâu. Bàn chải bằng vật liệu dây thép.
2. Mạ: Mạ có ý nghĩa quyết định đến chất lượng sản phẩm mạ. Căn cứ vào vật liệu nền, vào điều kiện làm việc sau này của vật mạ, vào yêu cầu thẩm mỹ và thời hạn phục vụ của sản phẩm mà quyết định chọn chủng loại lớp mạ. Cần mạ mấy lớp, chiều dày của mỗi lớp. Phương pháp mạ của mỗi lớp và các dung dịch mạ tương ứng.
Ta có thể phân loại các lớp mạ như sau:phân loại theo chức năng,phân loại theo màu sắc và phân loại theo cơ chế bảo vệ.
3. Hoàn thiện: Nhằm góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm.Trong đó tẩy bóng làm cho sản phẩm được bóng sáng hơn.Nhuộm màu nhúng sản phẩm vào dung dịch tương ứng sẽ làm cho sản phẩm có màu sáng trắng hay sáng xanh và thụ động để tăng độ bền ăn mòn kim loại nền trong các lỗ thủng, lỗ xốp được thụ động nên lớp mạ được bảo vệ tốt hơn.
1.3. Ưu nhược điểm của công nghệ mạ
1.4. Ứng dụng của mạ điện
Mạ điện tạo ra những sản phẩm có độ bền cao nâng cao tính thẩm mĩ phục vụ một cách đắc lực cho mọi ngành khoa học kĩ thuật sản xuất và đời sống văn minh con người như trong y tế,công nghiệp nhẹ cũng như ứng dụng trong cuộc sống để trang trí. Trong kĩ thuật mạ làm tăng đọ chống ma sát của ổ trục,tăng độ dẫn điện bề mặt,phục hồi các chi tiết bị mài mòn,làm tăng độ cứng cũng như độ bóng của gương như đèn pha.Trong công nghiệp bán dẫn dùng lớp mạ vàng để mạ các tiếp điểm,các linh kiện điện tử..
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VỀ CÁC PHƯƠNG ÁN MẠCH LỰC
2.1.Phân tích nguồn điện một chiều
Như ta đã biết nguồn điện dùng cho công nghệ mạ là nguồn điện một chiều và nguồn điện là một yếu tố rất quan trọng quyết định đến chất lượng mạ thu được.Nếu dòng điện không ổn định sẽ làm cho lớp mạ có nhiều lớp gợn sóng và nhiều khối đá tinh,rỗ làm cho lớp mạ dễ bong,giảm vẻ đẹp và độ bền ăn mòn lớp mạ.Ta có các nguồn điện một chiều thường dùng là:ắc quy,máy phát điện một chiều và bộ biến đổi.
a.Ắc quy
Trong công nghệ mạ ắc quy chỉ được sử dụng trong thí nghiệm hay quy mô sản nhỏ.Do hạn chế về lượng điện tích nên ắc quy chỉ dùng để mạ các chi tiết nhỏ.Khi dòng điện mạ đòi hỏi lớn thì ắc quy không thể đáp ứng được
b.Máy phát điện một chiều.
Máy phát điện một chiều nó có hiệu quả khi được sử dụng ở những nơi xa xô,hẻo lánh khi không có điện lưới quốc gia như dùng để hàn chạy các động cơ một chiều ở những công trình xây dựng như cầu đường,cống đập…xa lưới điện quốc gia,hay chi thi công trong một thời gian ngắn.
Mà muốn chạy máy phát điện phải có động cơ sơ cấp để kéo máy phát điện.Với việc dùng các chổi than để kích từ nó phát sinh tia lửa điện cho nên máy phát điện làm việc ít tin cậy và tốn kém,việc tự động hóa khó khăn sửa chữa vận hành bảo quản cũng phức tạp.
Chính vì vậy máy phát điện cũng không đáp ứng được yêu cầu của công nghệ mạ.
c.Bộ biến đổi.
Hiện nay hầu hết nguồn một chiều dùng cho sản xuất,sinh hoạt được tạo ra bằng cách chỉnh lưu xoay chiều bằng các linh kiện bán dẫn.
Nhược điểm của nó là phức tạp chủ yếu là mạch điều khiển để mở van và khi vận hành nó phải có hiểu biết ở mức độ nào đó.Nhưng nó lại có tính ưu việt hơn hẳn so với các nguồn một chiều khác là : thiết bị gọn nhẹ,tác động nhanh,hiệu suất cao,điều chỉnh liên tục ,có thể đảo chiều,dễ tự động hóa tạo ra dòng lớn bất kỳ…
So sánh ưu nhược điểm của các loại nguồn một chiều trên ta thấy việc điều chỉnh dòng xoay chiều thành dòng một chiều bằng các linh kiện bán dẫn là thích hợp nhất cho tải cần có dòng liên tục và ổn định.
2.2.Phân tích bộ biến đổi.
Bộ biến đổi là phương án đáp ứng được yêu cầu của đồ án thiết kế nguồn điện có điện áp một chiều là 6v và dòng là 1450A.
Tải mạ điện thuộc laoij R-C-E.Tuy nhiên điện trở trong của bể mạ nhỏ do đó hằng số thời gian nạp xả tụ rất nhỏ.Nên có thể coi ảnh hưởng của tải là không đáng kể.Sức điện động E trong bể mạ thường nhỏ nên ta cũng có thể bỏ qua,nên tải mạ chỉ còn điện trở.Bộ biến đổi có rất nhiều mạch chỉnh lưu theo yêu cầu của đề tài ta phân tích các mạch chỉnh lưu sau:Chỉnh lưu cầu một pha đối xứng ,chỉnh lưu cầu ba pha không đối xứng, chỉnh lưu hình tia ba pha
a.Chỉnh lưu cầu một pha đối xứng
Sơ đồ nguyên lý và dạng điện (hình bên)
Nguyên lý hoạt động.
Trong nửa chu kỳ đầu điện áp anod của Tiristor T1 dương lúc này điện áp catod của T1 âm,ta phát xung mở hai Tiristor T1 và T2 đồng thời thì các van này sẽ được mở thông, T1 và T2 dẫn dòng từ α1 ÷ π nhưng vì tải có tính cảm nên hai van này vẫn dẫn dòng cho đến khi cuộn dây xả hết năng lượng thì hai Tiristor này bắt đầu chuyển trạng thái từ mở sang khóa.
Đến nửa chu kì sau điện áp đổi dấu anod của T3 dương,catod của T4 mang dấu âm,ta phát xung mở cả hai van này thì các van này sẽ được mở thông để đặt điện áp một chiều lên tải có chiều cùng chiều với nửa chu kỳ trước.
U~
(-)
T1
T4
T3
T2
Ld
Rd
+
-
(+)
id
Hình 2.1: Sơ đồ chỉnh lưu điều khiển cầu một pha
Các thông số cơ bản:
Điện áp trung bình đặt lên tải : Ud =
Dòng trung bình qua tải : Id =
Dòng trung bình chạy qua tiristor: IT =
Điện áp ngược lớn nhất đặt lên van: Ungmax = U2
Công suất một chiều trên tải: Pd = Ud.Id
Công suất máy biến áp: SBA=1,23Pd
Nhận xét:dòng điện và điện áp ra có độ bằng phẳng cao dòng trung bình qua van nhỏ điện
UA
UB
UC
a1
a2
a3
a4
a5
0
u
P
2P
P/3
2P/3
t
t
t
t
t
0
0
0
0
Id
IT1
IT2
IT3
id
iT1
iT2
iT3
Hình 2.2: sơ đồ nguyên và dạng điện áp
Ud
ngược nhỏ,không dùng cho tải có công suất lớn điện áp nhỏ dưới 10V và có dòng lớn,tổn thất trên van lớn
b.Chỉnh lưu hình tia ba pha
Sơ đồ nguyên lý và dạng điện áp:
Nguyên lý hoạt động của sơ đồ
Nguyên tắc mở thông và điều khiển các van ở đây là khi adod của van nào dương hơn thì van đó được kích mở.Thời điểm hai điện áp của hai pha giao nhau được coi là góc thông tự nhiên của các van bán dẫn. Các Tiristor chỉ được mở thông với góc mở nhỏ nhất tại thời điểm góc thông tự nhiên (như vậy chỉnh lưu ba pha góc mở nhỏ nhất a=o0 sẽ dịch pha so với điện áp pha một góc là 30o).
Theo hình vẽ trên thì điện áp tải liên tục hơn như vậy mổi van dẫn thông trong 1/3 chu kì, nếu điện áp tải gián đọan thì thời gian dẫn thông của các van sẽ nhỏ hơn, tuy nhiên trong cả hai trường hợp thì dòng điện trung bình của các van đều bằng 1/3.Id
.Điện áp của van phải chịu bằng điện áp dây giữa pha có van khóa với pha có van đang dẫn, ví dụ như trong khoảng a1¸a2 T1 đang dẫn T3 đang khóa cho nên T3 phải chịu áp dây UCA.
Các thông số cơ bản:
Điện áp t...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top