Anastagio

New Member

Download Tiểu luận Phân tích ảnh hưởng của sự phát triển dân số đến kinh tế, xã hội ở Việt Nam miễn phí





MỤC LỤC
 
I . LỜI MỞ ĐẦU 1
II. NỘI DUNG 2
1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA DÂN SỐ NƯỚC TA 2
1.1 – Về quy mô dân số 2
1.2- Cơ cấu dân số: 3
1.3 Chất lượng dân số 4
1.4 Phân bố dân cư 4
2. TÁC ĐỘNG CỦA DÂN SỐ ĐẾN KINH TẾ Ở VIỆT NAM 5
2.1 Dân số tác động đến lao động và việc làm 6
2.2 Gia tăng dân số và tăng trưởng kinh tế 10
2.3 Dân số tiêu dùng và tích luỹ 11
3. ẢNH HƯỞNG CỦA DÂN SỐ ĐẾN CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 12
3.1 Ảnh hưởng dân số đến giáo dục 12
3.2 Ảnh hưởng của dân số đến y tế 14
3.3 Ảnh hưởng của sự gia tăng dân số quá nhanh đến bình đẳng giới 17
3.4 Tác động của sự gia tăng dân số đến việc nâng cao mức sống dân cư 18
4.GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ : 19
III. KẾT LUẬN 20
 
 
 
 
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ớn là 65% với nam và 38% với nữ có tới 41,51% số trẻ em thuộc diện thấp, còi (thấp hơn so với lứa tuổi ) và 40,1% trẻ em có cân nặng thấp hơn so với tuổi. Ngoài ra có hàng triệu trẻ em bị tàn tật, mắc bệnh bẩm sinh, ảnh hưởng bởi chất độc màu ra cam, về trí lực, mặc dù tỷ lệ biết đọc, biết viết khá cao 91,2% (năm 1999), nhưng 74% số người đã thôi học mới chỉ có trình độ phổ thông cơ sở, số người đạt trình độ phổ trung học chỉ giao động trong khoảng từ 10% đến 15% (kết quả suy rộng mẫu điều tra năm 1999), 91,84% dân số từ 15 tuổi trở lên không có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Theo số liệu năm 2002 của tổng cục dạy nghề, chỉ có 17,7% trong tổng số gần 40 triệu lao động của Việt Nam được coi là có kỹ năng chuyên môn. Tội phạm, tiêu cực xã hội tăng, trong đó có cả trẻ em đang là lỗi bức bối của xã hội. Chỉ số phát triển con người ở Việt Nam (HDI) năm 1999 là 0,682 điểm, xếp hạng 101 trong số 162 quốc gia.
1.4 Phân bố dân cư :
Phân bố dân cư nước ta nhìn trung là bất hợp lí. Dân số tập trung chủ yếu ở đồng bằng Sông Cửu Long và đồng bằng Sông Hồng (chiếm 42,8% dân số cả nước), trong khi đó diện tích của 2 vùng này chỉ chiếm 16,6% diện tích cả nước. Ngược lại miền núi phía Bắc và Tây Nguyên dân cư thưa thớt. Mật độ dân số ở các tỉnh rất chênh lệch nhau : Năm 1999 bình quân dân số trên đất đai ở Thái Bình là 1194 người/ 1 km2, thì ở Kom Tum chỉ có 32 người/ 1km2 (chênh lệch kém tới 40 lần). Mặt khác vốn đầu tư nước ngoài vào các vùng cũng rất khác nhau. Giai đoạn 1988-1998, so vùng Tây Nguyên mức đầu tư nước ngoài vào đồng bằng Sông Hồng gấp 176 lần, và Đông Nam Bộ gấp 307 lần. Thực trạng này chứa đựng nguy cơ di cư tự do lớn so với di dân theo dự án . Giai đoan 1990-1997 có 1,2 triệu dân di cư tới các vùng dự án . ở thành phố Hồ Chí Minh luồng di cư tự do đến không ngừng tăng lên : Giai đoạn 1981-1985, bình quân mỗi năm tăng thêm 130.000 người, giai đoạn 1986-1990 là 185.000 người và năm 1991-1996 là 213.000 người. Nhìn chung tình trạng di dân tự do và sự di chuyển của lực lượng lao động đó đã làm trầm trọng thêm việc đáp ứng những dịch vụ xã hội cơ bản gây ô nhiễm môi trường sống, tàn phá tài nguyên và gia tăng các tệ nạn xã hội. Quy mô dân số ở thành thi vượt quá khả năng đáp ứng của kết cấu hạ tầng (nhà ở, giao thông, cấp thoát nước…).
2. tác động của dân số đến kinh tế ở việt nam :
Dân số vừa là lực lượng sản xuất vừa là lựclượng tiêu dùng. Vì vậy quy mô, cơ cấu và sự gia tăng của dân số liên quan mật thiết đến nền kinh tế và tới toàn bộ sự phát triển của mỗi quốc gia. Quy mô dân số lớn , nên lực lượng lao động rồi dào, Việt Nam vừa có khả năng phát triển toàn diện các ngành kinh tế vừa có thể chuyên môn hoá lao động sâu sắc tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy xã hội phát triển. Lực lượng lao động nước ta vào loại trẻ giữa chuyển dịch và tạo ra chức năng động cao trong hoạt động kinh tế .
77 triệu dân là 77 người tiêu dùng. Đây là một thị trường rộng lớn hấp dẫn đầu tư, kích thích sản xuất, phát triển kinh tế. Tuy nhiên, những đặc điểm dân số nói trên cũng có nhiều tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế. Điều này có thể tập trung xem xét đến các khía cạnh : Tác động của dân số đến nguồn lao động, việc làm, tăng trưởng kinh tế, tiêu dùng và tích luỹ
2.1 Dân số tác động đến lao động và việc làm :
Luật pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tuổi lao động của nam là từ 15-60 tuổi còn đồi với nữ là 15-55 tuổi. Tỷ lệ dân số trong tuổi lao động Việt Nam năm 1997 là gần 58% với khoảng 44 triệu người. Nguồn lao động ở nước ta có quy mô lớn và tăng rất nhanh. Số người bước vào độ tuổi lao động hàng năm không ngừng tăng lên. Năm 1990 : là 1,448 nghìn người, năm 1995 là 1,651 nghìn người, dự báo năm 2010 là 1,83 nghìn người và tổng số người trong độ tuổi lao động lên tới gần 58 triệu. Từ nay tới năm 2010, mặc dù dân số có thể tăng chậm lại nhưbg nguồn lao động của nước ta vẫn tăng liên tục. Giải quyết việc làm cho đội quân lao động lớn này là một thách thức lớn cho nền kinh tế, một vấn đề kinh tế xã hội nan giải.
Xét về mặt cơ cấu nghề nghiệp, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại háo, lao động nông nghiệp có xu hướng giảm dần, lao động trong khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng lên, song điều đó đến nay Việt Nam vẫn có lao động theo ngành hết sức lạc hậu : Lao động chủ yếu làm việc trong khu vực nông ,lâm ngư nghiệp. Việc cải thiện cơ cấu lạc hậu này diễn ra rất chậm chạp. Điều này phụ thuộc nhiều nguyên nhân, trong đó có yếu tố mức sinh ở nông thôn luôn luôn cao khoảng gấp đôi ở thành phố. Do vậy lao động tích tụ ở đây càng ngày một nhiều và tỷ trọng giảm chậm, mặc dù đã diễn ra luồng di dân mạnh mẽ từ nông thôn ra đô thị, kèm theo sựk chuyển đổi ngành nghề trong nông nghiệp, trong khi số dân và lao động khu vực này tăng lên nhanh chóng thì quỹ đất canh tác là có hạn. Hơn nữa quá trình công nghiệp hoá đất nước đang diễn ra mạnh mẽ thì đất nông nghiệp phải chuyển giao cho công nghiệp, dịch vụ, các công trình dịch vụ khác. Diện tích đất nông nghiệp không ngừng giảm xuống trong thời gian qua. Năm 1981 bình quân 0,42 Ha/ người, năm 1993 còn 0,098 Ha/ người. Bình quân hộ giàu ở nông thôn mới có 1,2 Ha đất canh tác trong khi ở Mỹ là 80 Ha, ở Châu Âu là 9 Ha.
Sức ép dân số, lao động lên đất đai hạn hẹp gây ra tình trạng thiếu việc làm phổ biến. Lao động nông nghiệp làm việc theo màu vụ mà ruộng đất là tư liệu sản xuất chính có ít nên số ngày công của lao động trong năm thường rất thấp (187 ngày/năm) . Hiện tại hình thức kênh tế trang trại đang được nàh nước khuyến khích phát triển cũng gập nhiều khó khăn khi diện tích đất đai của các hộ gia đình ngày càng bị thu hẹp. Thêm nữa là tình trạng khó khăn trong lao động việc làm ở các ngành khác dẫn đến hiện tượng dồn động thêm lao động nông thôn vào khu vực nông nghiệp. Năm 1997, có tới 7.358.199 người từ 15 tuổi trở lên, chiếm 25% tổng số lao động hoạt động kinh tế thường xuyên ở khu vực nông thôn thiếu việc làm. Tình trạng khan hiếm đất dẫn tới đồng ruộng manh mún, phân tán, khó thúc đẩy các tiến bộ khoa học, kỹ thuật như cơ giới hoá thuỷ lợi hoá, tổ chức lao động khoa học.Tình trạng di dân tự do từ nông thôn nên thành thi hay từ đồng bằng Sông Hồng lên miền núi phía Bắc vầ Tây Nguyên đã phát sinh và ngày càng răng mạnh, dẫn đến nạn phá rừng trần trọng. Dẫn đến diên tích rừng suy giảm theo cấp độ tăng của dân số : Dân số năm 1981 so với năm 1943 tăng 2,5 lần, diện tích rừng chỉ còn lại 40%.
Công nghiệp và dịch vụ là những ngành tập trung vốn đầu tư lớn nhưng do quy mô dân số tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ đòi hỏi phải sử dụng nhiều thu nhập quốc dân sử dụng cho giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội…Dẫn đến tình trạng thiếu trần trọng vốn tích luỹ đầu tư cho công nghiệp, dịch vụ. Hiện tại chất lượng thấp ,cơ cấu đào tạo nghề không hợp lí, phân bố k...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top