muathuvang.love

New Member
Download Tiểu luận Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân đến cấu trúc vốn của một doanh nghiệp

Download Tiểu luận Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân đến cấu trúc vốn của một doanh nghiệp miễn phí





Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU 3
1. TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN 4
1.1 Khái niệm 4
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định cấu trúc vốn 4
Chi phí sử dụng vốn bình quân
Số lượng nợ trong cấu trúc vốn tối ưu
1.3 Những nguyên tắc cơ bản hoạch định cấu trúc tài chính 7
Tính tương thích ( Nguyên tắc tự phòng ngừa) 7
Giá trị thị trường - Các hàm ý về rủi ro và tỷ suất sinh lợi 7
Quyền kiểm soát 8
Khả năng điều động hay khả năng tài trợ linh hoạt 8
Định thời điểm 8
1.4 Lý thuyết MM về cấu trúc vốn của doanh nghiệp 9
2. TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN) VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (TNCN) ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA MỘT DOANH NGHIỆP. 10
2.1 Tác động của thuế TNDN đến cấu trúc vốn 10
Tác động nợ đối với cấu trúc vốn 10
Tấm chắn thuế và giá trị doanh nghiệp 12
Tấm chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài chính 14
2.2 Tác động thuế TNCN đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp 14
3. THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP ĐẾN HOẠCH ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN. 16
3.1 Cấu trúc vốn của các công ty lớn ở Mỹ và ảnh hưởng của thuế thu nhập đến việc hoạch định cấu trúc vốn của các công ty này. 16
3.1.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp ở Mỹ 16
3.1.2 Thuế TNCN đánh trên cổ tức, đánh trên lãi vốn ở Mỹ 17
3.1.3 Cấu trúc vốn các công ty ở Mỹ 19
Cấu trúc vốn của Microsoft Corporation 20
Cấu trúc vốn của Intel Inc. 21
Cấu trúc vốn của công ty Hewlett-Parkard Company ( HP Corp.) 22
3.2 Tác động của thuế thu nhập đối với hoạch định cấu trúc của các doanh nghiệp ở VN 24
3.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam 24
Tình hình thuế TNDN ở Việt Nam 24
Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp lên cấu trúc vốn của công ty ở Việt Nam 25
Thực trạng cấu trúc vốn các nhóm ngành điển hình ở Việt Nam 25
Phân tích Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại (PPC) và Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ (FPT) 26
3.2.2 Thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam 29
Biểu thuế 29
Tác động của thuế TNCN 30
4. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP HOẠCH ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 31
4.1 Hạn chế trong hoạch định cấu trúc vốn ở Việt Nam 31
Hạn chế trong việc phát hành cổ phiếu 32
Hạn chế trong phát hành trái phiếu doanh nghiệp
trong huy động vốn 32
4.2 Giải pháp cho việc hoạch định cấu trúc vốn ở Việt Nam 33
Ứng dụng lý thuyết trật tự phân hạng trong hoạch định cấu trúc vốn (pecking order theory). 33
Sát nhập nhằm gia tăng nguồn vốn và nâng cao năng lực
cạnh tranh. 34
Xây dựng hệ thống thuế hiệu quả và công bằng 35
Xây dựng mô hình quản lý thuế 35
Hoàn thiện cơ chế quản lý 35
Hình thành các tổ chức định mức tín nhiệm tại Việt Nam 36
Tăng cường kiểm tra, giám sát tính minh bạch của thông tin 36
KẾT LUẬN 38
Tài liệu tham khảo 39



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

10000
15000
ROE
15.0%
20.0%
26.3%
Qua bảng trên chúng ta thấy với mức EBIT trong trường hợp này ta giả định là 200.000, khi mà tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp X tăng từ thì tấm chắn thuế sẽ tăng tương ứng (ở mức 40% là 10000 ở mức 60% là 15000). Đồng thời tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần cũng tăng lên từ mức từ 15% lên 20% và 26.3% tương ứng khi đòn cân nợ tăng từ 0% đến 20%, đến 40% và 60%. Từ đó ta thấy cấu trúc vốn của doanh nghiệp càng thâm dụng nợ thì có thể làm tăng từ lợi ích của tấm chắn thuế và hiệu quả sử dụng vốn cổ phần.
Tuy nhiên, có phải trường hợp nào thâm dụng nợ cũng mang lại lợi ích như vậy không? Chúng ta tiếp tục xét trường hợp EBIT là 60.000 ta có kết quả sau:
Tỷ lệ nợ
Đơn vị: USD
0%
40%
60%
Tổng nguồn vốn
1000000
1000000
1000000
Nợ vay
0
400000
600000
VCSH
1000000
600000
400000
EBIT
90000
90000
90000
Lãi vay (10%)
0
40000
60000
Lợi nhuận trước thuế
90000
50000
30000
Thuế thu nhập doanh nghiệp (25%)
22500
12500
7500
EAT
67500
37500
22500
Tổng lợi nhuận cho trái chủ và cổ đông
67500
77500
82500
Tấm chắn thuế ( khoản khấu trừ thuế lãi từ chứng khoán nợ
0
10000
15000
ROE
6.8%
6.3%
5.6%
Ta thấy mặc dù tấm chắn thuế vẫn tăng lên khi gia tăng tỷ lệ nợ nhưng lúc này ROE lại không tăng mà giảm dần từ 6.8% lên 6.3% và 5.6% tương ứng khi đòn cân nợ tăng từ 0% đến 20%, đến 40% và 60%. Như vậy doanh nghiệp thâm dụng nợ chưa chắc đã có lợi.
Tóm lại việc sử dụng nợ mang lại tấm chắn thuế TNDN cho doanh nghiệp nhưng không phải trường hợp nào cũng có lợi cho doanh nghiệp nó vì nó có thể làm tăng hay giảm mức ROE. Và việc sử dụng nợ có mang lại hiệu quả hay không phụ thuộc vào việc đoán EBIT thu được trong tương lai có chính xác hay không.
Tấm chắn thuế và giá trị doanh nghiệp
Các tấm chắn thuế có thể là các tài sản có giá trị. Giả sử nợ của công ty X là cố định vĩnh viễn (tức là, công ty cam kết tài trợ các nghĩa vụ nợ hiện hữu của mình khi đáo hạn và giữ các nghĩa vụ nợ này “tuần hoàn” mãi mãi). Như vậy cứ 1000$ vay nợ với thuế suất thuế thu nhập là 25%, lãi vay 10% thì doanh nghiệp sẽ có một dòng tiền vĩnh viễn là 25$. Dòng tiền này so với có rủi ro ít hơn các tài sản phục vụ cho kinh doanh của X. Tác dụng của các tấm chắn thuế tùy thuộc vào thuế suất thuế thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên thực tế ta thấy thường thì thuế suất thuế thu nhập ổn định. Và giả định khả năng đạt lợi nhuận đủ để chi trả lãi vay của doanh nghiệp X phải chắc chắn một cách hợp lý. Giả định rủi ro của các tấm chắn thuế bằng với rủi ro của các chi trả lãi phát sinh từ các tấm chắn thuế này, để tính toán hiện giá của tấm chắn thuế, ta có thể sử dụng lãi suất chiết khấu bằng với tỷ lệ lãi vay đòi hỏi của các trái chủ, trong minh họa này là 10%. Ta có:
PV (tấm chắn thuế ) = = 250
Từ đó ta thấy chính phủ đã gánh chịu 25% nghĩa vụ nợ 1000$ của X. Và ta cũng nhận xét rằng hiện giá của tấm chắn thuế trong trường hợp này không phụ thuộc vào tỷ suất sinh lợi của nợ. Trong trường hợp nợ là vĩnh viễn không đổi thì hiện giá của tấm chắn thuế TNDN nhân với số nợ vay:
PV (tấm chắn thuế)
Bây giờ chúng ta tiếp tục xem xét xem tấm tác động của tấm chắn thuế lãi đối với giá trị doanh nghiệp như thế nào.
Định đề I của MM nói rằng “ giá trị của một cái bánh không tùy thuộc vào việc nó được cắt ra như thế nào”. Cái bánh là tài sản của doanh nghiệp, các lát bánh là nợ và vốn cổ phần. Nếu giữ cái bánh không đổi, thì thêm một đồng nợ là bớt đi một đồng vốn cổ phần. Nhưng thực ra, còn một lát bánh thứ ba, đó là phần của chính phủ.
So sánh giá trị của doanh nghiệp qua 2 bảng cân đối kế toán sau:
Bảng cân đối kế toán thông thường
Giá trị tài sản ( hiện giá các dòng tiền sau thuế)
Nợ
Vốn cổ phần
Tổng tài sản
Tổng nợ và vốn cổ phần
Bảng cân đối kế toán mở rộng
Giá trị tài sản trước thuế ( hiện giá các dòng tiền trước thuế)
Nợ
Trái quyền của chính phủ (hiện giá của thuế tương lai)
Vốn cổ phần
Tổng tài sản
Tổng nợ và vốn cổ phần
Theo như bảng cân đối kế toán mở rộng cho thấy giá trị tài sản trước thuế của doanh nghiệp bên tài sản và giá trị trái quyền thuế của chính phủ được công nhận như một món nợ ở bên nợ. Theo MM trong cái bánh lúc này, giá trị của doanh nghiệp trước thuế, sẽ không đổi khi cắt ra thành từng lát. Điều mà các doanh nghiệp có thể làm đề làm lợi cho cổ đông đó là thu nhỏ miếng bánh của chính phủ. Để thu nhỏ lát bánh của chính phủ là vay nợ, vì nó làm giảm hóa đơn thuế. Giá trị sau thuế của doanh nghiệp sẽ tăng thêm và phần tăng thêm này chính là hiện giá của thuế tương lai.
Như vậy, giá trị của công ty có sử dụng nợ sẽ lớn hơn công ty được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần.
Giá trị doanh nghiệp =
Giá trị DN được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần
+ PV ( tấm chắn thuế)
Tấm chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài chính
Kiệt quệ tài chính xảy ra khi không thể đáp ứng các hứa hẹn với chủ nợ hay đáp ứng một cách khó khăn.Kiệt quệ tài chính đưa doanh nghiệp đến phá sản hay chỉ có nghĩa là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong thực hiện nghĩa vụ nợ.
Như ở trên ta đã thấy khi doanh nghiệp gia tăng vay nợ thì giá trị của doanh nghiệp sẽ tăng lên, nhưng vì có chi phí kiệt quệ tài chính nên trên thực tế khó có doanh nghiệp nào sử dụng cấu trúc vốn 100% nợ. Khi doanh nghiệp gia tăng vay nợ đến một mức nào đó, các chủ nợ của doanh nghiệp sẽ cảm giác e sợ hơn về khả năng trả nợ của doanh nghiệp hay nói cách khác là khả năng lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp. Cho nên nếu muốn vay thêm doanh nghiệp buộc phải trả tỷ suất sinh lợi cao hơn trước. Và lo ngại này cũng được phản ánh trong giá thị trường hiện tại của chứng khoán các doanh nghiệp có vay nợ. Ta có:
Giá trị thị trường của doanh nghiệp
Giá trị nếu được = tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần
+ PV
( tấm chắn thuế)
- PV (chi phí kiệt quệ tài chính)
Vậy khi doanh nghiệp thực hiện gia tăng vay nợ sẽ làm cho gia tăng giá trị doanh nghiệp nhưng điều nay cũng dẫn đến kiệt quệ tài chính. Kiệt quệ tài chính có thể dẫn doanh nghiệp đến phá sản hay chỉ là khó khăn trong thực hiện nghĩa vụ nợ. Cho nên doanh nghiệp cần có một cấu trúc vốn tối ưu để có thể phát huy hết lợi thế của tấm chắn thuế hạn chế chi phí khánh kiệt tài chính.
2.2 Tác động thuế TNCN đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp
Khi đưa vấn đề thuế thu nhập các nhân vào xem xét, thì mục tiêu của doanh nghiệp không còn là tối thiểu hóa đơn thuế thu nhập doanh nghiệp nữa, mà doanh nghiệp sẽ phải tối thiểu hiện giá các khoản thuế chi trả từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Lúc này doanh nghiệp sẽ phải lựa chọn cấu trúc vốn sao cho tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp sau thuế.
Từ hình trên ta rút ra:
Lợi thế tương đối của nợ = (1- Tp)/ (1- TpE)(1- Tc)
Như vậy, vay nợ là tốt hơn nếu 1- Tp lớn hơn (1- TpE)x(1-Tc), và ngược lại.
Ta có hai trường hợp đặc biệt:
Nếu giả dụ lợi nhuận từ vốn cổ ph
 

duongthanhhoa

New Member
Re: Download Tiểu luận Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân đến cấu trúc vốn của một doanh nghiệp

Bạn có thể gửi link giúp mình được không,Thank bạn.
 

tctuvan

New Member
Re: Download Tiểu luận Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân đến cấu trúc vốn của một doanh nghiệp

Bạn download tại link này nhé
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top