kim_thao124

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Phương pháp hạch toán chi phí, giá thành và công tác quản lý chi phí, giá thành ở công ty Rượu - Hà Nội





MỤC LỤC

Lời mở đầu 0

Phần I:Những lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm 1

I. Chi phí, giá thành trong doanh nghiệp sản xuất. 1

II. Phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 3

1. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 3

2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 7

3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất. 8

Phần II:Thực tiễn công tác hạch toán, quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tại công ty Rượu - Hà Nội. 10

I. Đặc điểm chung 10

II. Quá trình hạch toán, quản lý chi phí và giá thành. 10

Phần III: Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, giá thành tại Công ty Rượu Hà Nội 19

1. Một số nhận xét về công tác hạch toán và quản lý chi phí, giá thành ở công ty Rượu - Hà Nội 19

2. Ý kiến đề xuất. 20

Kết luận 21

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt động của mình.
ở tầm quản lý nói chung người ta quan tâm đến việc doanh nghiệp chi ra trong kỳ gồm những loại chi phí nào với lượng là bao nhiêu, có nghĩa người ta đi phân loại chúng theo những tiêu thức nhất định.
* Phân loại chi phí, giá thành.
Có nhiều cách phân loại chi phí nhưnng cơ bản và phổ biến nhất thì người ta phân chi phí theo khoản mục tính giá thành, bao gồm :
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đây là các chi phí về nguyên vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu...) sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc lao vụ dịch vụ.
b. Chi phí nhân công trực tiếp :
Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào mục này khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác.
c. Chi phí sản xuất chung :
Là chi phí dùng vào việc quản lý sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại...); bao gồm : chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu,chi phí công cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng trong việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tùnh hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
d. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất kết tinh trong một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử sụng tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất. Giá thành còn là căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
Có nhiều cách phân loại giá thành nhưng trong các doanh nghiệp sản xuất thì thường phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành. Theo cách này giá thành sản phẩm bao gồm giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ
- Giá thành sản xuất : Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm tính cho sản phẩm công việc hay lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất được dùng để hoạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán (trong trường hợp bán thẳng cho khách hàng không qua nhập kho). Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và lãi gộp trong kỳ cho các doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ : Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành toàn bộ chỉ xác địnhvà tính toán khi sản phẩm, công việc hay lao vụ đã xác định là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ là căn cứđể tính toán, xác địnhmức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Tóm lại, chi phí và giá thành là hai chỉ tiêu rất quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất, nó thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp trong các ngành sản xuất kinh doanh.
Chi phí thực tế nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ được tính vào giá thành sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất và đưa vào sản xuất trong kỳ.
- Trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ ở các phân xưởng, địa điểm sản xuất nhưng đến cuối kỳ trước chưa sử dụng, được kết chuyển cho kỳ này.
- Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ nhưng đến cuối kỳ sử dụng không hết nhập lại kho.
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ
=
Trị giá NVL xuất sử dụng trong kỳ
+
Trị giá NVL còn lại đầu kỳ ở điểm sản xuất
-
Trị giá NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng
-
Trị giá phí liệu thu hồi
Để tập hợp và phân bổ chí phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 - "Chi phí NVL trực tiếp".
+ Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp để sản xuất trong kỳ, căn cứ bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152, 153
+ Tập hợp mua NVL sử dụng ngay cho sản xuất, không nhập kho, căn cứ các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nvltt (Giá mua chưa thuế, chi phí thu mua...)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Tổng giá thanh toán
Có TK 111, 112
Có TK 141
Có TK 331, 311
+ Tập hợp NVL còn lại cuối kỳ trước không sử dụng hết, nhưng không nhập lại kho vật liệu, căn cứ phiếu báo vật liệu còn lại cuối tháng, cuối kỳ trước kế toán đã ghi giảm chi phí vật liệu bằng định khoản:
Ghi đỏ
Nợ TK 621
Có TK 152
Sang kỳ sau, kế toán ghi tăng chi phí bằng bút toán thường:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trức tiếp
Có TK 152 - NVL
+ Cuối tháng, nếu có NVL sử dụng thừa nhập lại kho kế toán căn cứ các phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
+ Cuối tháng kết chuyển (phân bổ chí phí NVL trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí)
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621- Chi phí NVL trực tiếp
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ. theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Kế toán sử dụng TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
+ Căn cứ bảng phân bổ tiền lương trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Số tiền lương chính, lương phụ, các khoản trợ cấp và các khoản khác có tính chất lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ.
+ Trường hợp doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, căn cứ vào số tiền lương trích trước hàng tháng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả
+ Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định tính vào chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác
+ Cuối kỳ tính toán kết chuyển (hay phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
c. Chi phí sản xuất chung
Để kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 "Chi phí sản xuất chung".
+ Căn cứ bảng phân bổ tiền lương,...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
C [Free] Các vấn đề về phương pháp luận trong phân tích và thiết kế hệ thống tông tin quản lý Luận văn Kinh tế 0
N [Free] Hoàn thiện phương pháp chấm điểm tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ Luận văn Kinh tế 0
K [Free] Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu nông sản của Tổn Luận văn Kinh tế 0
R [Free] Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán hàng nhập bằng phương thức tín dụng chứng từ Luận văn Kinh tế 0
T [Free] Phương pháp tính chỉ số khối lượng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trường Luận văn Kinh tế 0
H [Free] Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính nhằm làm lành mạnh nền tài c Luận văn Kinh tế 0
H [Free] Phương pháp dạy học thơ trữ tình Việt Nam hiện đại trong chương trình Văn 6 THCS Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Xây dựng phương pháp kinh tế quản lý về ô nhiễm môi trường sản xuất công nghiệp Luận văn Kinh tế 0
N [Free] Chất lượng phục vụ và phương hướng, biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ tại Công ty Khách s Luận văn Kinh tế 0
N [Free] Một số phương pháp nhằm hoàn thiện việc xây dựng và quản lý qũy tiền lương tại công ty cơ khí Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top