nguyen_fastion

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Áp dụng Marketing-Mix nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Bia Nghệ An





 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING-MIX CỦA DOANH NGHIỆP SẢN SUẤT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 2

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING-MIX TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CTY CỔ PHẦN BIA NGHỆ AN 2

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING-MIX NHẰM ÁP DỤNG MARKETING – MIX ĐỂ TĂNG CƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CP BIA NGHỆ AN 2

CHƯƠNG I 3

NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING-MIX CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 3

2.Vai trò Marketing –mix trong doanh nghiệp. 5

II . NỘI DUNG MARKETING-MIX VÀ VAI TRÒ MARKETING-MIX TRONG DOANH NGHIỆP 7

1. Nội dung Marketing-mix 7

1.1. Chính sách sản phẩm: 8

1.2. Chính sách giá. 9

1.3. Chính sách phân phối. 10

1.4. Chính sách khuyến mãi. 11

CHƯƠNG II. 11

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING-MIX TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN BIA NGHỆ AN 11

I . Giới thiệu chung về công ty CP Bia Nghệ An 11

1 . Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển 12

3.Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ. 13

2.1. Cơ cấu tổ chức của bộ máy. 13

2. Chức năng nhiệm vụ 14

2.1-Hội đồng quản trị. 14

2.2-Ban giám đốc gồm có: một giám đốc và hai phó giám đốc 15

2.3- Các phòng chức năng. 15

a. Phòng hành chính quản trị: 15

b. Ban ISO và phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư. 15

c. Phòng thị trường. 16

d. Trưởng ca: 16

f. Ban kiểm soát: 16

g. Phòng tổ chức lao động và đào tạo 16

h. Phòng kế toán - tài vụ: 16

2.4- Các phân xưởng: 16

a. Phân xưởng cơ điện: 17

b. Phân xưởng sản xuất bia: (gồm 7 tổ) đây là phân xưởng sản xuất chính. 17

c. Phân xưởng phụ trợ: Bốc xếp dỡ hàng, chuyển chai vao phân xưởng sản xuất. 17

II. CÔNG NGHỆ, QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ NHÂN LỰC 17

1. Công nghệ và quy trình sản xuất 17

1.Chỉ tiêu hoá học: 18

2.Chỉ tiêu vi sinh vật: 18

3.Chỉ tiêu cảm quan: 19

2. Số lượng lao động 20

III. THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CP BIA NGHỆ AN 21

Thực trạng kinh doanh ở công ty CP Bia Nghệ An 21

1.2 Sản phẩm 21

1.3. Sản lượng. 21

1.4. Doanh thu, lợi nhuận. 22

1.5. Cơ cấu vốn 24

1.6 Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm. 24

2. Tình hình tiêu thụ trong thời gian và qua 24

2.1. Khả năng tiêu thụ sản phẩm 24

2.2.Khả năng cạnh tranh 25

3. Đánh giá chung về tình hình kinh doanh 26

3.1. Chính sách Sản phẩm. 26

1.2. Chính sách Giá cả. 27

1.3. Chính sách phân phối 30

1.4. Chính sách khuyễn mãi 33

a. Thông tin qua các Hội chợ 33

b. Kế hoạch quảng cáo . 33

c. Các biện pháp khuyến mãi và hỗ trợ tiêu thụ. 34

d. Bán hàng 35

2. Đánh giá việc áp dụng marketing-mix tại Cty CP Bia Nghệ An 36

2.1.Những kết quả đạt được: 36

2.2. Các hạn chế và nguyên nhân : 37

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


sản xuất 2 loại bia là Malt (lúa mạch), gạo, đường, hoa Houblon. Tuy nhiên tuy vào mục đích sản xuất loại bia nào mà có kết cấu chính đưa vào sản xuất loại bia đó.
Thời gian hoàn thành một chu trình sản xuất bia hơi là 13 ngày, bia chai là 14 ngày
Bảng 1: Các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm của Công ty CP Bia Nghệ An
chỉ tiêu
Bia chai
Bia hơi
1.Chỉ tiêu hoá học:
+ Độ đường (0S)
+ Hàm lượng cồn (%V)
+ Hàm lượng CO2 (g/l)
+ Độ chua (g/l)
+ Độ mầu (EBC)
+ Điaxely (mg/l)
10,5 +/- 0,2
3,3 +/- 0,2
> 4,8
< 1,35
6,5 - 8
< 0,130
10 +/- 0,2
3 +/- 0,2
2,8
< 1,44
6 - 7
< 0,150
2.Chỉ tiêu vi sinh vật:
+ Vi khuẩn hiếm khí
+ Vi khuẩn kỵ khí
+ Ecoli
+ Vi sinh gây đục
+ Vi khuẩn gây bệnh
100kh.lac/1mb
không có
không có
không có
không có
100kh.lac/1mb
không có
không có
không có
không có
3.Chỉ tiêu cảm quan:
Mùi
Vị
Mầu sắc và độ trong
Bọt
- Có mùi thơm đặc trưng của bia Vida được sản xuất từ lúa mạch,gạo, đường, hoa viên và hoa Houblon.
- Vị đặc trưng, đậm có hậu vị và không có mùi lạ.
- Có mầu vàng sáng tự nhiên, trong suốt và không có cặn.
- Bọt mầu trắng, mịn, bám cốc và lâu tan. Khi rót ra cốc có độ cao ít nhất 3 cm, thời gian tan hết bọt ít nhất 3 phút.
- Có mùi thơm đặc trưng của bia Vida được sản xuất từ lúa mạch,gạo, đường, hoa viên và hoa Houblon.
- Vị đặc trưng, đậm có hậu vị và không có mùi lạ.
- Có mầu vàng sáng tự nhiên, trong suốt và không có cặn.
- Bọt mầu trắng,mịn, bám cốc và lâu tan. Khi rót ra cốc có độ cao ít nhất 3 cm, thời gian tan hết bọt ít nhất 3 phút.
Hình4 :Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia
2. Số lượng lao động
Số lao động tính đến ngày31/12/2002 là: 400 người
Số lao động trực tiếp sản xuất : 360 người
Số lao động gián tiếp : 40 người
Trình độ trên đại học : 0 người
Trình độ đại học : 35 người
Trình độ cao đẳng và trung cấp : 80 người
III. Thực trạng kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm ở công ty CP Bia Nghệ An
I. Thực trạng kinh doanh ở công ty CP Bia Nghệ An
1.2 Sản phẩm
Hiện nay Công ty CP Bia Nghệ An đang tiến hành sản xuất kinh doanh hai loại bia là : bia chai, và bia hơi. Cả hai loại bia trên đều được mang nhãn hiệu bia ViDa
- Bia chai ViDa : Bia chai của Công ty có thời gian bảo quản tương đối lâu ( ít nhất 60 ngày ). Bia được chiết vào chai thủy tinh mầu nâu, có dung tích 0,45 lít và cũng được gián giấy bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Chai bia được đóng vào các két nhựa ( 20 chai/két ), rất thuận tiện cho việc vận chuyển và tiêu thụ. Sản phẩm bia chai ViDa là loại sản phẩm có uy tín cao trên thị trường do có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, phú hợp với thu nhập của phần lớn người tiêu dùng nên đang được thị trường rất ưa chuộng.
- Bia hơiViDa: Đây là loại bia tươi mát nhưng có đặc điểm phải tiêu dùng ngay sau khi xuất xưởng vì có thời gian bảo quản ngắn chỉ trong vòng 24 giờ và mang đặc tính phụ thuộc vào thời tiết. Do đó bia hơi rất khó vận chuyển đi xa, chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường Nghệ An và Hà Tĩnh. Sau khi lọc, bia hơi được đóng vào thùng nhôm cách nhiệt để tăng khả năng bảo quản và thuận tiện cho việc tiêu thụ. Do luôn đảm bảo chất lượng tốt cùng với giá cả hợp lý nên bia hơi của Công ty cũng đang được người tiêu dùng rất ưa chuộng.
1.3. Sản lượng.
Trong những năm qua Công ty CP Bia Nghệ An không ngừng đầu tư mua sắm thiết bị, công nghệ sản xuất bia hiện đại từng bước đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất . Nhờ đó năng lực sản xuất của Công ty không ngừng tăng lên qua các năm, tuy nhiên do nguồn vốn đầu tư của Công ty còn nhiều hạn chế nên mặc dù dây chuyền công nghệ sản xuất hiện nay của Công ty chủ yếu là các thiết bị của Đan mạch nhưng do đang trong quá trình đồng bộ hoá nên tính đến hết năm 2001 công suất tối đa của Công ty mới đạt khoảng 15 triệu lít/năm.
Tình hình sản xuất của Công ty CP Bia Nghệ An trong những năm qua được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2: Sản lượng bia của Công ty sản xuất qua các năm.
Năm
sản lượng sản xuất
1995
7.242.206
1996
7.385.261
1997
9.792.483
1998
10.354.450
1999
11.846.400
2000
13.267.480
2001
15.368.680
2002
17.300.000
(Trích trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất của Công ty)
Từ biểu đồ trên có thể thấy sản lượng bia sản xuất ra của Công ty năm sau luôn cao hơn năm trước. Đặc biệt trong 3 năm gần đây Công ty đã sử dụng tối đa công suất của dây chuyền nhằm cung cấp tối đa mức sản lượng có thể cho thị trường, điều này chứng tỏ sản phẩm của Công ty đang ngày càng được khách hàng ưa chuộng và năng lực sản xuất của Công ty hầu như không đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.
1.4. Doanh thu, lợi nhuận.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Bia Hà Nội trong 3 năm ( từ năm 1999 đến năm 2001 ) được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3: Doanh thu theo sản phẩm của Công ty qua các năm 1999, 2000, 2001.
Đơn vị 1000đ
Loại sản phẩm
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Bia hơi
42.301.100
48.326.200
50.726.000
Bia chai
22.071.100
22.331.600
28.170.000
Tổng cộng:
64.372.200
70.657.800
78.896.000
(Trích trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty)
Từ bảng kết quả doanh thu qua từng năm chứng tỏ Công ty CP Bia Nghệ An đang ngày càng phát triển, tổng doanh thu của Công ty năm sau luôn cao hơn năm trước, trong 3 năm 2000 - 2002 Công ty đã cung ứng cho thị trường lượng sản phẩm tối đa mà Công ty có thể sản xuất ra. Bia hơi là sản phẩm mang lại doanh thu lớn nhất cho Công ty, có doanh thu trung bình hàng năm trên 75% tổng doanh thu, tiếp theo là bia chai chiếm khoảng 25% tổng doanh thu.
Bảng 4: Lợi nhuận theo từng loại sản phẩm.
Đơn vị 1000đ
Loại sản phẩm
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Bia hơi
Bia chai
Tổng cộng:
4.853.752
5.061.920
5.440.000
(Trích trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty)
Qua bảng 4 có thể thấy tổng lợi nhuận của Công ty trong 3 năm qua không ngừng tăng lên. Trong tổng lợi nhuận của Công ty năm 2001, bia hơi chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 63,5%, sau đó là bia hơi chiếm khoảng 31% tổng lợi nhuận. Mặc dù lợi nhuận hàng năm của Công ty vẫn tăng lên, nhưng mức tăng lợi nhuận của năm 2002 so với năm 2001 là 0,26% trong khi đó tỷ lệ tăng lợi nhuận của năm 2001 so với năm 2000 là 1,65%, nguyên nhân chính của việc này là do chi phí cho quá trình sản xuất tăng lên trong khi giá bán sản phẩm của Công ty lại không thay đổi.
1.5. Cơ cấu vốn
Vốn là yếu tố quyế định trong việc duy trì sản xuất kinh doanh của công ty. Từ yêu cầu đó, để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh, công ty phảI vay vốn ngân hàng với một lượng không nhỏ. Công ty cũng đã rất năng động trong việc tìm vốn vay, để có được lãI xuất thấp vơí thời hạn thanh toán phù hợp, đồng thời công ty cũng sử dụng nguồn vố có hiệu quả nhất.
Tính đến cuối năm 2002, tổng số vố sản xuất kinh doanh của công ty là :38.562.787.567 . Trong đó vay ngân hàng 10 tỷ đồng còn lại là tự có.
1.6 Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Với cơ cấu sản phẩm hiện nay, có thể thấy sản phẩm chính của Công ty bia Hà Nội là bia chai và bia hơi, đặc biệt bia hơi được coi là loại sản phẩm mũi nhọn của Công ty. Do những đặc điểm này, sản phẩm bia của Công ty chủ yếu được tiêu thụ trên đoạn thị trường...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
P [Free] Hoàn thiện quy chế pháp lý đấu thầu và việc áp dụng chế độ đấu thầu ở công ty thông tin viễn Luận văn Kinh tế 0
A [Free] Thực trạng áp dụng lý thuyết tuần hoàn và chu chuyển đối với các doanh nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
H [Free] Đấu giá, đấu thầu quốc tế đặc điểm, phương thức tiến hành, tình hình áp dụng và giải pháp của Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng và áp dụng vào ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Một số khuyến nghị nhằm đẩy mạnh việc áp dụng mô hình hợp tác Nhà nước – Tư nhân (PPP) trong Luận văn Kinh tế 0
Q [Free] Giải pháp áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO9001-2000 tại Công ty cổ phần đầu Luận văn Kinh tế 0
T [Free] Chế độ pháp lý về hợp đồng xuất khẩu và thực tiễn áp dụng tại công ty gạch ốp lát Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
H [Free] Khả năng áp dụng mô hình Công ty mẹ - Công ty con ở nước ta Luận văn Kinh tế 0
S [Free] Chế độ pháp lý về hợp đồng xuất nhập khẩu và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần xuất nhập Luận văn Kinh tế 0
D [Free] Chế độ hợp đồng giao nhận thầu xây dựng và thực tiễn áp dụng tại công ty Cổ phần kĩ thuật nền Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top