lypele_1990

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô





MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

Phần1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ĐÔNG ĐÔ 3

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty 3

1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: 5

1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. 5

1.2.2. Yếu tố về vốn 6

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 7

1.3.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty 8

1.3.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận 9

1.4 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty 10

1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 10

1.4.2 Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty 11

Phần 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ĐÔNG ĐÔ 17

2.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn bằng tiền và tình hình quản lý vốn bằng tiền tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô 17

2.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền 17

2.1.2 Phân loại vốn bằng tiền 17

2.1.3 Đặc điểm vốn bằng tiền 17

 2.1.4 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền mặt .18

2.1.5. Tình hình quản lý vốn bằng tiền. 18

2.2. Kế toán tiền mặt tại công ty CPDVVTDĐ 18

2.2.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt 19

2.2.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán 19

2.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng 29

 2.3.1 Chứng từ dùng để hạch toán tiền gửi Ngân hàng 29

2.3.3 Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán .29

2.4 Kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ .38

Phần 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VIỄN THÔNG ĐÔNG ĐÔ 40

3.1 Nhận xét chung về công tác tổ chức hạch toán kế toán của công ty 40

3.1.1 Những ưu điểm 40

3.1.2 Những tồn tại 42

3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô 43

3.3 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô 44

KẾT LUẬN 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO 48

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hai loại sổ là: Sổ tổng hợp và sổ chi tiết để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên hình thức này cũng được kế toán công ty thay đổi, cải tiến cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Đặc điểm chủ yếu: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ kế toán tổng hợp. Trong hình thức này việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách rời với việc ghi sổ kế toán theo hệ thống trên 2 loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký Chứng từ - Ghi sổ vào sổ cái các tài khoản.
* Ưu điểm: Dễ làm dễ kiểm tra, đối chiếu, công việc kế toán được phân tích đều trong tháng, dễ phân công công việc chia nhỏ. Hình thức này thích hợp với mọi loại hình, quy mô đơn vị sản xuất kinh doanh và hành chính sự nghiệp.
* Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp, làm tăng khố lượng ghi chép chung nên ảnh hưởng đến năng suất lao động và hiệu quả của công tác kế toán.
* Phạm vi sử dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
* Quy trình ghi sổ:
Tr×nh tù ghi sæ kÕ to¸n theo h×nh thøc chøng tõ ghi sæ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chừng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng (quý)
: Đối chiếu kiểm tra
Phòng kế toán lập và gửi báo cáo tài chính vào cuối niên độ kế toán( cuối năm dương lịch) nhằm phản ánh tổng quát tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cho ban giám đốc, các đối tượng khác ngoài công ty. Công ty lập cả 4 báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
Định kỳ hàng quý các đơn vị trực thuộc nộp báo cáo lên phòng kế toán công ty để quyết toán. Các cán bộ chuyên quản lý có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động kế toán nội bộ đảm nhiệm vai trò nhiệm vụ kiểm tra theo định kì
- Công ty hạch toán theo tháng, quý, năm.
- Công ty kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp đích danh.
e. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán
Hiện nay công ty cổ CPDVVT Đông Đô áp dụng hệ thống báo cáo theo quyết định số Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính định kỳ báo cáo là theo năm.
Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là kế toán trưởng và kế toán tổng hợp của phòng kế toán. Các kế toán viên trong phòng kế toán cung cấp các sổ chi tiết để kế toán trưởng và kế toán tổng hợp lập các báo cáo tài chính.
Hiện nay doanh nghiệp lập báo cáo tài chính theo quy định là gồm 3 biểu mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DN
- Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DN
Báo cáo tài chính của công ty phải lập và gửi vào cuối năm tài chính cho các cơ quan sau:
Cơ quan thuế mà công ty đăng ký kê khai nộp thuế.
Cục thống kê.
Ngoài ra để phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh đôi khi báo cáo tài chính còn được nộp cho sở kế hoạch đầu tư, ngân hàng mà công ty thường giao dịch để xin vay vốn, đầu tư sản xuất.
Về thuế cũng như nhiều công ty khác Công ty CPDVVT Đông Đô nộp khá nhiều loại thuế như: thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp…
Phần 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ĐÔNG ĐÔ
2.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn bằng tiền và tình hình quản lý vốn bằng tiền tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô
2.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở hữu, tồn tại dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng.
2.1.2 Phân loại vốn bằng tiền
Hiện nay trong công ty gồm 2 loại vốn bằng tiền chủ yếu là:
- Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc. kim khí quý. Đá quý, hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên tiền Việt Nam vẫn là chủ yếu do hoạt động mua bán kinh doanh hàng ngày đối tượng khách hàng chủ yếu sử dụng tiền Việt Nam, khi thanh toán thì từ tiền ngoại tệ quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá hiện hành.
- Tiền gửi Ngân hàng : là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý mà doanh nghiệp dang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng.
2.1.3 Đặc điểm vốn bằng tiền
- Là nguồn vốn quan trọng phục vụ trực tiếp cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty và các cửa hàng
- Thể hiện mối quan hệ T- H -T giữa hàng hóa và tiền
- Là cầu nối giữa công ty với khách hàng và các đối tác
- Thể hiện nguồn tài chính của công ty chính là năng lực tài chính của công ty
- Doanh thu và lợi nhuận của công ty đều được thể hiện thông quan vốn bằng tiền
2.1.4 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền mặt bao gồm:
- Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là ” đồng Việt Nam ” để phản ánh tổng hợp các loại vốn tiền mặt.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bàng ngoại tệ phải quy đổi ra ” đồng Việt Nam ” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi cả nguyên tệ của các loại ngoại tệ đó.
- Đối với vàng bạc, kim khí quý đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bẳng tiền chi áp dụng cho doanh nghiệp không kinh doanh vàng bạc, kim khí quý đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất của từng loại từng thứ.
- Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý theo đối tượng, chất lượng... Cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý theo giá và thời điểm tính toán để có được giá trị thực tế và chính xác.
Nếu thực hiện đúng nhiệm vụ và các nguyên tắc trên thì hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc thực hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.
2.1.5. Tình hình quản lý vốn bằng tiền.
Hiện nay việc quản lý vốn bằng tiền của công ty chủ yếu do bộ phận kế toán đảm nhiệm, mọi hoạt động kinh tế phát sinh có liên quan đến vốn bằng tiền đều phải thông qua bộ phận kế toán của công ty. Trong đó kế toán trưởng và thủ quỹ là những người đóng vai trò quan trọng nhất. Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kế toán ghi lại một cách đầy đủ, và việc sử dụng vốn bằng tiền đều được xem xét phù hợp với hoạt động của công ty thì mới được ký duyệt.
2.2. Kế toán tiền mặt tại công ty CPDVTM Viễn Thông Đông Đô
Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh . Thông thường tiền giữ tại doanh nghiệp bao gồm: giấy bạc ngân hàng Việt Nam, các loại ngoại tệ, vàng bạc, kim loại đá quý…
Đ

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Vật Liệu và Xây Dựng Quảng Nam Kế toán & Kiểm toán 0
D Đề án Đặc điểm kế toán ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 3
D Một Số Vấn Đề Hoàn Thiện Kế Toán Hoạt Động Đầu Tư Góp Vốn Liên Doanh Trong Các Doanh Nghiệp Tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại chi nhánh công ty cổ phần logist Luận văn Kinh tế 0
W Kế toán các khoản vốn bằng tiền và các khoản ứng trước tại công ty kế toán kiểm toán Kiến Hưng Luận văn Kinh tế 0
B Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty Trường Thành Luận văn Kinh tế 2
T Nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà thàn Luận văn Kinh tế 0
C Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán tại công ty cơ khí ôtô 3-2 Luận văn Kinh tế 0
M Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán ở công ty Quản lí bến xe Hà Tây Luận văn Kinh tế 0
G Nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại ngân hàng công quốc tế chi nhánh Gò Vấp Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top