Download miễn phí Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cavico Việt Nam Thơng Mại





MỤC LỤC

Trang

 

LỜI MỞ ĐẦU

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 1

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1

1. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thàn sản phẩm 1

1.1 - Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 1

1.2 - Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm 3

1.3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 5

2- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 6

2.1- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp 6

2.2- Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 6

2.3- Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành: 7

3- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 7

3.1- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 7

3.2 - Phương pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang 8

3.3 - Phương pháp tính giá thành sản phẩm 9

PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM THƯƠNG MẠI 14

I- ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM 14

THƯƠNG MẠI 14

1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty CAVICO Việt Nam Thương Mại. 14

2. Phương pháp tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. 16

2.1. Tổ chức sản xuất kinh doanh: 16

2.2. Tổ chức quản lý của doanh nghiệp. 16

2.3. Tổ chức bộ máy kế toán: 17

2.4. Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng tại công ty. 18

II- THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM THƯƠNG MẠI 19

1- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 19

2- Nội dung chi phí và phương pháp kế toán chi phí sản xuất. 19

2.1: Kế toán chi phí NVLTT: 21

2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 24

2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy: 27

2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung: 29

3. Đánh giá sản phẩm làm dở ở Công ty Cavico việt nam thương mại 30

4- Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cavico Việt nam thương mại 31

PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CAVICO VIỆT NAM THƯƠNG MẠI 33

1. Một số nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. 33

1.1. Những ưu điểm : 33

1.2. Những mặt tồn tại : 35

2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. 36

2.1. Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 36

2.2. Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp 38

2.3. Về kế toán chi phí sử dụng máy thi công. 38

2.4. Về hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 39

KẾT LUẬN

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


dùng TK 331 để thanh toán với người bán.
- Trình tự kế toán cụ thể như sau:
+ Nếu công ty ứng tiền mặt cho các đội công trình theo hợp đồng dự toán căn cứ vào phiếu tạm ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 141 (chi tiết công trình)
Có TK 111
+ Nếu các đội công trình yêu cầu công ty chuyển tiền mua vật tư bằng TK tiền gửi, TK tiền vay để trả tiền cho người bán thì công công ty cũng chỉ căn cứ vào giấy đề nghi tạm vay có kèm theo giấy báo đã trả tiền cho đơn vị bán, kế toán định khoản.
Nợ TK 141 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 112, 311
+ Phần thanh toán: Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán đã được duyệt chi căn cứ vào bảng kê chi tiết từng khoản mục (kèm theo chứng từ gốc như hoá đơn mua hàng, phiếu nhập, phiếu xuât, bảng lương hợp đồng thuê máy móc thiết bị) kế toán thanh toán công ty sẽ kiểm tra tính hợp lý hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và định khoản ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng công trình)
Nợ TK 622 (chi tiết cho từng công trình)
Nợ TK 623 (chi tiết cho từng công trình)
Nợ TK 627 (chi tiết cho từng công trình)
CóTK 141 (chi tiết cho từng công trình)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí thực tế công trình hoàn thành bàn giao, kế toán công ty ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 621 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 622 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 623 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK627 (chi tiết cho từng công trình)
-Sơ đồ tập hợp chi phí và tính giá thành ở Công Ty CAVICO Việt Nam Thương Mại (Phụ lục 7)
2.1: Kế toán chi phí NVLTT:
ở Công ty chi phí vật liệu chiếm khoảng 60-80% trong giá thành sản phẩm, do vậy việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức quan trọng và rất cần thiết trong công tác quản lý nhằm hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác nếu xác định đúng lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất, thi công thì sẽ góp phần đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trình xây dựng.
Nguyên vật liệu bao gồm:
+ Giá trị của vật liệu xây dựng như: Gạch, xi măng, sắt thép, vôi cát.
+ Giá trị cấu kiện trang trí nội thất: Gỗ, thiết bị kèm theo, vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, máy điều hoà.
Toàn bộ công cụ như đà giáo ván khuôn do thời gian thi công một công trình một hạng mục công trình đến khi hoàn thành đến một điểm dừng kỹ thuật hợp lý là rất dài nên công ty hướng dẫn các đội thực hiện phân bổ theo khối lượng (sản lượng) sản phẩm: Phân bổ theo khối lượng bê tông hay m2 xây dựng, m2 sản phẩm xây dựng hoàn thành phân bổ tiêu hao theo định mức tiêu hao cho một đơn vị khối lượng sản phẩm hay từng hạng mục sản phẩm vữa bê tông, phân bổ theo số lần hay thời gian sử dụng.
* Theo dõi việc nhập xuất vật liệu
Vật liệu để sản xuất cho sản phẩm, hạng mục công trình nào thì phải tính cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu xuất dùng. Do cơ chế khoán gọn đến từng công trình, đội trưởng căn cứ vào dự toán và lập kế hoạch tiến độ thi công từng công trình để lập kế hoạch cung ứng vật tư.
Công ty thi công các công trình ở cả nội thành, ngoại thành và các tỉnh trong cả nước, để đảm bảo tiết kiệm chi phí thu mua, sử dụng vật liệu tại chỗ tránh hao hụt, mất mát khi vận chuyển như gỗ, cốt pha, đa, cát vàng. Đội trưởng hay chủ nhiệm công trình cử cán bộ vật tư ở đội đi thu mua cung ứng đến tận chân công trình.
Khi vật tư về nhập kho, thủ kho công trình cùng người giao vật liệu kiểm tra cân đong đo đếm số lượng vật liệu nhập kho để lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên, 1 liên thì thủ kho công trình giữ để theo dõi trên sổ riêng của mình, 1 liên gửi về phòng kế toán kèm theo hoá đơn của người bán. Cuối mỗi quý nhân viên kinh tế ở đội công trình tập hợp các chứng từ có liên quan khác gửi về phòng tài vụ công ty để thanh toán. Đối với công trình mà công ty giao khoán cho các đội sản xuất thì kế toán đội sản xuất thường sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước để xác định giá trị hàng xuất (giá ở đây bao gồm cả giá mua và chi phí thực tế thu mua) nhập bao nhiêu xuất bao nhiêu.
Nguyên vật liệu được mua theo yêu cầu thi công nên việc nhập - xuất đều được thực hiện ở dưới các đội sản xuất do đó việc theo dõi và hạch toán chi tiết chi phí vật liệu thực tế xuất dùng cho công trình, hạng mục công trình, sản phẩm lao vụ, dịch vụ cũng do tổ kế toán dưới các đội hạch toán báo sổ về công ty.
Khi xuất kho vật liệu cho sản phẩm căn cứ vào nhu cầu sản xuất định mức tiêu hao vật tư, đội trưởng hay chủ nhiệm công trình lập bảng kê và yêu cầu kế toán công trình lập phiếu xuất vật tư (xem mẫu 1) (Phụ lục 8).
Phiếu xuất vật tư được lập thành 2 liên, một do kế toán công trình lưu, 1 liên thủ kho giữ, lấy số liệu ghi vào bảng kê chi tiết xuất vật tư (xem mẫu 2) (Phụ lục 8).
Cuối kỳ căn cứ vào phiếu nhập (kèm theo hoá đơn mua hàng) phiếu xuất, bảng kê chi tiết xuất vật tư ở đội, kế toán đội công trình gửi lên PTCKT công ty, kế toán thanh toán kiểm tra đối chiếu và căn cứ số tạm ứng của đội (khi công ty cho tạm ứng các đội công trình kế toán công ty hạch toán.
Nợ TK 141
Có TK 111, 112
Công ty sử dụng TK 621 CPNVLTT để tập hợp chi phí NVL xuất dùng cho sản xuất, dùng cho quản lý công ty được kết chuyển vào TK 642, dùng cho XDCB được kết chuyển vào TK 241 XDCBDD.
Căn cứ vào bảng kê chi tiết NL, VL trong năm 2005 của các đội sản xuất (theo dõi cho công trình, hạng mục công trình) kế toán lập bảng tổng hợp xuất NLVL.
Căn cứ vào tổng hợp xuất NLVL kế toán công ty sẽ lên nhật ký chung, sổ cái tài khoản và sổ chi tiết chi phí SXKDDD ghi:
Nợ TK 621: 34.893.830.449
(Chi tiết CT: Công trình văn phòng khu B: 964.926.023
CT nhà làm việc ban GPMB HN : 202.684.000
CT cải tạo khu nhà C :758.335.370
CT cửa hàng 13 Hàng Gai : 81.981.600
................................................
Có TK 141 : 34.893.830.449
(Chi tiết CTkhu văn phòng B...)
2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Việc hạch toán đúng, đủ chi phí này góp phần đảm bảo tính hợp lý chính xác giá thành sản phẩm và công bằng cho người lao động nên công ty hết sức chú ý.
Công nhân của công ty chủ yếu là thuê ngoài do tính chất của ngành xây dựng và thực trạng của công ty, công việc làm theo thời vụ.
Hiện nay công ty áp dụng 2 hình thức trả lương:
+ Hình thức trả lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý và điều hành sản xuất, thi công, những công việc không có định mức hao phí nhân công thì công ty trả công nhật.
+ Hình thức trả lương sản phẩm được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành, làm những công việc có định mức hao phí nhân công và được giao khoán các hợp đồng làm khoán.
* Chi phí NCTT của công ty gồm:
- Tiền lương công nhân đội sản xuất của công ty, công trình
- Tiền lương công nhân thuê ngoài.
Đối với lao động trong biên chế: công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho họ và các đội có trách nhiệm mang tiền về nộp cho công ty và phân bổ số đó cho từng công trình theo lượng người tham gia ở công trình đó, một phần trích vào chi phí sản xuất trả hộ người lao đ

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top