amylee_m88

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu





MỤC LỤC

 

Phần I : Mở đầu 1

1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện và phát triển các dịch vụ hỗ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. 1

2. Mục đích nghiên cứu vấn đề hoàn thiên và phát triển kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu. 3

Phần II: Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu 5

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tiêu thụ hàng hoá 5

1.1-Những vấn đề lý luận về tiêu thụ hàng hoá . 5

1.1.1. Vấn đề cơ bản của sản xuất kinh doanh . 5

1.1.2. Tầm quan trọng của tiêu thụ hàng hoá đối với doanh nghiệp . 6

1.2. Dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ hàng hoá. 8

1.2.1. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tiêu thụ hàng hoá. 8

1.2.2. Các dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. 10

Chương 2: Thực trạng sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu 11

2.1- Khái quát về công ty CPTBXD 11

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 11

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của Công ty 12

2.1.3 Kết quả kinh doanh của Công ty CPTBXD những năm qua 20

2.2- Tình hình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh tại Công ty CPTBXD 29

2.2.1. Đặc điểm mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh của Công ty a. Đặc điểm của sản phẩm công ty kinh doanh: 29

2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 33

Chương III: Một số giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh tại công ty CPTBXD Petrolimex 38

3.1. Phương hướng phát triển của Công ty 38

3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao kết quả kinh doanh tại Công ty CPTBXD Petrolimex 41

3.2.1. Sử dụng các biện pháp marketing nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty 41

3.2.1.1- Trước hết là về chính sách sản phẩm, Công ty nên thực hiện các chính sách sau: 42

3.2.1.3- Xây dựng thêm các thay mặt thương mại tại các khu vực quan trọng: 45

3.2.1.4- Sử dụng các chính sách xúc tiến bán hàng để góp phần nâng cao khả năng tiêu thụ. 46

3.2.2. Xây dựng và quản lý một cách hiệu quả lực lượng bán hàng của Công ty 47

3.2.3. Tăng cường sử dụng các biện pháp để khuyến khích động viên nhân viên bán hàng 51

Phần III: Kết luận 57

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


iệc phải tăng giá bán, thời gian đặt hàng dài. Bên cạnh đó các chính sách của chính phủ đối với các đại lý kinh doanh xăng dầu có thay đổi do ảnh hưởng của giá cả dầu mỏ trên thị trường thế giới. Tuy nhiên trong năm 2005, thị trường bán lẻ xăng dầu đã dần ổn định, nhu cầu thay đổi và việc đầu tư vào cột bơm xăng có độ tin cậy cao đã được các đơn vị chú ý hơn. Bản thân riêng cột bơm TATSUNO của Nhật đã được thị trường đánh giá cao về chất lượng với độ ổn định dài nhưng giá còn cao hơn so với các loại cột bơm do các hãng khác sản xuất như ENE, EPCO,SEEN và cột bơm có một số các linh kiện nhỏ được sản xuất tại Hàn Quốc, Trung Quốc.
Những yếu tố chủ quan cũng tác động không ít tới việc mua bán cột bơm, có thể dễ thấy các yếu tố sau:
+ Công tác tiếp thị, bán hàng tại phòng kinh doanh còn yếu, chưa thực sự bán sát khách hàng. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến việc cột bơm bán cho các đơn vị ngoài ngành ngày càng giảm. Khả năng ứng phó trong thị trường cạnh tranh còn hạn chế.
+ Việc bảo hành cột bơm, dịch vụ sau bán hàng được cả phòng Kỹ thuật (trước đây) và Nhà máy cột bơm thực hiện nên có sự chồng chéo hay chậm trễ, chất lượng bảo hành chưa cao. Trình độ cán bộ bảo hành và sửa chữa chưa được nâng lên tương ứng với yêu cầu nhiệm vụ.
+ Cột bơm bán ra thị trường ngoài ngành tập trung ở các tỉnh phía Bắc; thị trường các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và các tỉnh phía Nam còn bỏ ngỏ do chưa quan tâm đầu tư đúng mức vào các thị trường này.
+ Chưa khai thác hết chức năng, tác dụng nổi bật của cột bơm TATSUNO (SKD và IKD) so với cột bơm các hãng khác như khả năng nối mạng, xử lý và truyền số liệu từ xa.
+ Trong thời gian đầu khi sản xuất IKD còn có một số khiếm khuyết về hình thức bên ngoài vì vậy đã tạo ấn tượng không tôts nên khách hàng chưa thực sự tin tưởng khi mua cột IKD.
+ Việc phát triển đại lý và phối hợp giữa công ty và các đại lý chưa tốt.
* Kinh doanh vật tư thiết bị:
Trong thời gian 6 năm trở lại đây, do có sự quan tâm xây dựng phướng án từ khâu chọn nhà sản xuất, nhập khẩu đến giao nhận nên Công ty đã thắng thầu và cung cấp gần như toàn bộ mặt hàng ống thép dùng cho tuyến ống của các Công ty xăng dầu phía Bắc. Sau một số thương vụ lớn thực hiện thành công uy tín của Công ty được đánh giá cao, chính vì vậy trong thời gian gần đây. Công ty đã được Tổng công ty và các đơn vị chỉ định là nhà cung cấp ống thép, thép tấm cho một số công trình trọng điểm của ngành. Đây là một trong những mặt hàng mang lai lợi nhuận cho Công ty trong 3 năm sau cổ phần, nhưng số vốn bỏ ra lớn, tỷ lệ chiết khấu thấp, chi phí giao nhận cao, giá nhập khẩu luôn biến động theo thị trường thế giới nên việc cung cấp được mặt hàng ống thép cho các đơn vị ngoài Tổng công ty và một số đơn vị trong ngành tại phía Nam trong thời gian qua còn gặp nhiều khó khăn.
Tình hình kiinh doanh máy bơm xăng dầu, ống cao su, thiết bị phòng cháy chữa cháy (PCCC) và một số vật tư, thiết bị khác từ năm 2003-2005 cũng có những biến động qua từng năm được thể hiện dưới đây.
Tên hàng
năm 2003
năm 2004
năm 2005
D. thu
C.K
D. thu
C.K
D. thu
CK
Máy bơm
354.554.598
4,0
8.714.294.028
0,5
222.602.000
10,2
ống cao su
299.064.355
13,7
286.333.157
12,4
225.979.730
16,3
Th. bị PCCC
192.511.429
5,9
104.061.342
2.6
1.968.152.918
1,3
Bảng 5: Tình hình kinh doanh một số VTTB chính sau cổ phần hoá.
Qua bảng thống kê trên có thể nhận thấy răng doanh thu về máy bơm xăng dầu các loại là thấp so với khả năng; trong năm 2005 doanh thu tăng đột biến là do gói thầu của tổng kho xăng dầu Đình Vũ. Thị trường các khách hàng công nghiệp có sử dụng bơm xăng dầu, đồng hồ đo xăng dầu có lưu lượng thấp (10-30m2/giờ) chưa được khai thác tốt. Tỷ suất lợi nhuận giảm dần, khối lượng một số hàng hoá bán ra có tăng, nhưng chi phí lớn.
* Kinh doanh xăng dầu và gas
Trong 3 năm công ty đã phát triển thêm được 2 cửa hàng bán lẻ xăng dầu tại Sài Đồng- Hà Nội và Đại Yên- Hà Tây. Việc mở rộng mạng lưới bán lẻ làm tăng doanh thu kinh doanh xăng dầu lên nhanh chóng. Tuy nhiên do giá xăng dầu biến động trong 3 năm gần đây, nên sản lượng và doanh thu tăng không đều qua các năm.
Đơn vị: Triệu đồng và m3
năm
Nghị quyết ĐHCĐTL
Kết quả thực hiện
tỷ lệ %
Sản lượng
D. thu
S.lượng
D. thu
S. lượng
D. thu
2003
1.900
10.050
7.820
31.900
411,6%
317,4%
2004
2.000
10.580
7.199
28.790
360%
272,1%
2005
3.000
15.810
6.267
32.100
208,9%
203%
Bảng 6: Kết quả kinh doanh xăng dầu sau Cổ phần hoá.
Nhận thức được lợi ích từ việc bán lẻ xăng dầu, Công ty luôn tìm phương án đầu tư mở rộng mạng lưới các cửa hàng bán lẻ. Bước đầu thực hiện cơ chế khoán cho từng cửa hàng sử dụng lao động hiện có, tổ chức kinh doanh, tự trang trải toàn bộ các chi phívà nộp lợi nhuận định mức cho Công ty theo quy định; Tuy nhiên cần đánh giá lại các định mức kinh tế kỹ thuật để hiệu quả hoạt động của các cửa hàng được nâng cao. Tích cực tìm kiếm các đối tác làm đại lý xăng dầu và xây dựng các cửa hàng xăng dầu.
Kết quả trong bảng số liêu nêu trên gợi cho công ty những suy nghĩ mới về vấn đề này sau khi có quyết định 187/CP và Thông tư 1505/BTM về ổn định thị trường xăng dầu. Do có sự tiết giảm hoa hồng trong cơ chế tổng đại lý xăng dầu nên sản lượng bán buôn giảm, hiện nay Công ty đang tìm kiếm thêm đối tác trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận để duy trì sản lượng bán buôn.
* Kinh doanh xây lắp:
Trong nhiệm kỳ đầu, công tác phát triển xây lắp tại Công ty được chú trọng đầu tư và kiện toàn từng bước. Đặc biêt giữa năm 2005, Công ty thành lập thêm Xí nghiệp Cơ điện & xây dựng đảm đương chức năng xây lắp các công trình xăng dầu, dân dụng, công nghiệp. Sản lượng xây lắp tăng lên khá cao; Công ty đã nhận và thực hiện tốt một số các công trình lớn như công trình bể 12.000m3 tại Quản Ninh; Công trình bể 1000m3 tại Nam định., Công trình bể, công nghệ cho Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh... được đánh giá cao. Tuy vậy công tác thanh quyết toán các công trình xây lắp vẫn còn chậm, một số kéo dài, nên hiệu quả inh tế còn thấp. Mặt khác, năng lực sản xuất xây lắp của Công ty vẫn còn hạn chế, máy móc thiết bị cũ, lạc hậu... Cần chú ý quản lý chất lượng, tiến độ và quyết toán công trình.
* Sản xuất cơ khí
Giai đoạn 2003-2005, Công ty tập trung sản xuất các mặt hàng truyền thống như: Bể thép 25m3, 15 m3, 10 m3... Các mặt hàng sản xuất có chất lượng tốt, giá cả có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại, nhưng doanh thu còn thấp. Mặc dù giá nguyên vật liệu và các chi phí tăng cao nhưng tình hình sản xuất cơ khí vẫn phát triển tốt.
Tuy vậy, dù năng lực sản xuất cơ khí tu có được cải thiện nhưng vẫn còn thô sơ, lạc hậu, phạm vi đối tượng khách hàng nhỏ (chỉ trong phạm vi các đơn vị kinh doanh xăng dầu). Công ty vẫn chưa phát triển được các mặt hàng có hàm lượng chất xám cao, giá trị kinh tế lớn nên sản xuất cơ khí mới chủ yếu tạo công ăn việc làm, lợi nhuận từ loại hình này còn rất hạn chế.
Trong nhiệm kỳ tiếp theo Công ty se phát triển thêm các dự án mói trước mắt là dây chuyền đóng xe xit

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top