daigai

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty tnhh mtv đầu tư xây dựng thương mại xuất nhập khẩu thế giới

KT công nợ phải thu phải trả​

1. Lý do chọn đề tài
Bất kỳ doanh nghiệp nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng đều bao gồm rất nhiều mối quan hệ kinh tế liên quan tới vấn đề thanh toán như: thanh toán với nhà nước, với cán bộ công nhân viên, thanh toán trong nội bộ, thanh toán với người mua, người cung cấp... Tuy nhiên chiếm mật độ cao và thường xuyên nhất là quan hệ thanh toán với người mua hàng và người cung cấp.
Đối với các đơn vị hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ, quan hệ thanh toán với người mua hàng và người cung cấp gắn liền với mối quan hệ của doanh nghiệp trong quá trình mua hàng hoávà tiêu thụ hàng hoá. Các nghiệp vụ liên quan đến quan hệ này diễn ra thường xuyên đồng thời hình thức sử dụng trong thanh toán và cách thanh toán ảnh hưởng tới việc ghi chép của kế toán viên lại thường xuyên biến đổi.
Việc thanh toán liên quan trực tiếp tới một số khoản mục thuộc về vốn bằng tiền, khoản phải thu, nợ phải trả... nên có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trước những thay đổi có thể nói là liên tục phát triển và mở rộng của quan hệ thanh toán với người mua và người bán và ảnh hưởng của nó tới tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp , yêu cầu nghiệp vụ đối với kế toán thanh toán cũng vì thế mà cao hơn, kế toán không chỉ có nhiệm vụ ghi chép mà còn phải chịu trách nhiệm thu hồi nhanh các khoản nợ, tìm nguồn huy động vốn để trả nợ, biết lường trước và hạn chế được rủi ro trong thanh toán...
Quá trình tìm hiểu về mặt lý luận tại trường cũng như thực tế trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thế Giới tui nhìn nhận được tầm quan trọng và ý nghĩa đó nên chọn đề tài " Kế toán công nợ phải thu và phải trả tại Công ty TNHH MTV Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thế Giới " làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tại Công ty TNHH MTV Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thế Giới. Đưa ra những đánh giá
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
4
Chuyên đề tốt nghiệp
nhận xét về thực tế công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tại Công ty, và đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán công nợ phải thu và phải trả tại Công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “ Công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tại Công ty TNHH MTV Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thế Giới”, các chứng từ, tài liệu liên quan đến phải thu và phải trả của năm 2015
4. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Tại công ty, hằng ngày các nghiệpvụ kinh tế nói chung và nghiệp vụ kế toán công nợ phải thu và phải trả nói riêng phát sinh rất nhiều và phức tạp. Tuy nhiên do giới hạn về thời gian và trình độ của bản thân cũng như quy mô của đề tài này em chỉ tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ kế toán công nợ phải thu và phải trả trên cơ sở số liệu thu thập được trong năm 2015
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu thô có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp liệt thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích.
- Phương pháp phân tích số liệu: là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn có sẵn để phân tích những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán nhằm hiểu rõ hơn các vấn đề nghiên cứư từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
- Phương pháp hạch toán kế toán: Là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Đây là phương pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề tốt nghiệp được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán công nợ phải thu, phải trả trong doanh nghiệp
5

Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán công nợ phải thu, phải trả tại công ty TNHH MTV Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thế Giới
Chương3: Giải pháp hoàn thiện quy trình kế toán công nợ phải thu, phải trả tại Công Ty TNHH MTV Thực trạng kế toán công nợ phải thu, phải trả tại công ty TNHH MTV Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thế Giới.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU, PHẢI TRẢ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Kế Toán công nợ 1.1.1 Khái niệm
Đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh thương mại là thực hiện việc tổ chức lưu thông hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tiêu dùng xã hội. Trong quá trình kinh doanh thường xuyên phát sinh các mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán, người mua, với cán bộ công nhân viên...Trên cơ sở các quan hệ thanh toán này làm phát sinh các khoản phải thu hay khoản phải trả. Kế toán các khoản phải thu và nợ phải trả gọi chung là kế toán công nợ. Như vậy kế toán công nợ là một phần hành kế toán có nhiệm vụ hạch toán các khoản nợ phải thu, nợ phải trả diễn ra liên tục trong suốt
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.2 Vai trò
Kế toán công nợ là một phần hành kế toán khá quan trọng trong toàn bộ công tác kế
toán của một doanh nghiệp, liên quan đến các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả.
Việc quản lý công nợ tốt không chỉ là yêu cầu mà còn là vấn đề cần thiết ảnh hưởng đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Tùy vào đặc điểm, loại hình sản xuất kinh doanh,
quy mô, ngành nghề kinh doanh, trình độ quản lý trong doanh nghiệp và trình độ đội ngủ
kế toán để tổ chức bộ máy kế toán cho phù hợp.Tổ chức công tác kế toán công nợ góp phần
rất lớn trong việc lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.1.3 Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của kế toán công nợ là theo dõi, phân tích, đánh giá và tham mưu để cấp quản lý có những quyết định đúng đắn trong hoạt động của doang nghiệp. Đó là:
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ thanh toán phát sinh theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh toán, đôn đốc việc thanh toán, tránh chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Chuyên đề tốt nghiệp
14
+ Đối với những khách nợ có quan hệ giao dịch mua, bán thường xuyên hay có dư nợ lớn thì định kỳ hay cuối niên độ kế toán, kế tóan cần tiến hành kiếm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn nợ. Nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận số nợ bằng văn bản.
+ Giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán
+ Tổng hợp và cung cấp thông tin kịp thời về tình hình công nợ từng loại cho quản lý để có biện pháp xử lý ( nợ trong hạn, nợ quá hạn, các đối tượng có vấn đề...)
1.1.4 Nguyên tắc kế toán
+ Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu theo từng đối tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp thời.
+ Phải kiểm tra đối chiếu theo định kỳ hay cuối tháng từng khoản nợ phát sinh, số phải thu và số còn phải thu.
+ Phải theo dõi cả bằng nguyên tệ và quy đổi theo “ Đồng ngân hàng nhà nước Việt Nam” đối với các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ, cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá qui đổi thực tế.
+ Phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ phải thu bằng vàng , bạc, đá quý. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế.
+ Phải phân loại các khoản nợ phải thu theo thời gian thanh toán cũng như theo từng đối tượng.
+ Phải căn cứ vào số dư chi tiết bên nợ của một số tài khoản thanh toán như 131,331... để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán
1.2 Kế toán công nợ phải thu
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ thanh toán các khoản phải thu, phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa các đơn vị với công nhân viên về tạm ứng, với ngân sách về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, với người mua về tiền hàng bán chịu...Thông qua các mối quan hệ thanh toán có thể đánh giá được tình hình tài chính và chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp
15

1.2.1 Khái niệm khoản phải thu khách hàng
Phải thu của khách hàng (TK 131): Là khoản phải thu do khách hàng mua sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán (bán thiếu cho khách hàng). Là tài khoản lưỡng tính: vừa là TK tài sản, vừa là TK nguồn vốn
Khoản phải thu thực chất là khoản tiền mà doanh nghiệp cho khách hàng vay hay nói cách khác doanh nghiệp tài trợ rẻ cho khách hàng. Khách hàng có thể dựa vào nguồn tài trợ thông qua hình thức bán hàng trả chậm của các doanh nghiệp để có hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Hình thức bán hàng trả chậm này là nguồn tài trợ ngắn hạn quan trọng đối với hầu hết tất cả các doanh nghiệp va đặc biệt là đối với các Công ty thương mại
Trong nền kinh tế phát triển người mua thường được mua hàng hóa và dịch vụ mà có thể trả ngay bằng tiền mặt hay có thể trả chậm một thời gian theo sự cho phép của người bán. Còn người bán hàng là người bán hàng hóa, dịch vụ có thể được thu tiền ngay hay phải đợi môt thời gian. Người bán thường mở rộng tín dụng hơn so với các tổ chức tài chính -đó là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng. Vậy một khoản phải thu được hình thành khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng.
Chính sách tín dụng là công cụ tác động mạnh mẽ đến độ lớn cũng như hiệu qủa của khoản phải thu trên cơ sở căn nhắc rủi ro và tính sinh lời do vậy, việc thiết lập một chính sách tín dụng hợp lý sẽ giúp cho việc quản lý khoản phải thu khách hàng được hữu hiệu hơn. Ngoài ra, nó còn liên quan chặt chẽ đến tồn kho của các doanh nghiệp.
 Đối với người bán
Để có thể đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường thì mọi doanh nghiệp đều
phải cố gắng tận dụng triệt để mọi khả năng, nguồn lực cũng như các công cụ mà doanh nghiệp hiện có. Trong đó chính sách tín dụng là một thứ vũ khí sắt bén nhằm giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu về doanh số. Vì khi Công ty nới lỏng các biến số của bán tín dụng thì ngoài việc tăng số lượng hàng bán ra còn tiết kiệm được định phí do phần sản lượng tăng thêm khong tốn định phí. Tín dụng thương mại có thể làm cho Công ty ngày càng có uy tín, tạo uy danh tiếng trên thị trường và làm cho khách hàng mua sản phẩm của mình thường xuyên hơn.Mặt khác, khi nới lỏng chính sách tín dụng sẽ giúp cho Công ty giải tỏa được lượng hàng tồn kho, đồng thời giảm các chi phí liên quan đến tồn kho. Về căn bản tín dụng thương mại đó là sự tin tưởng của người của người cấp tín dụng và người
Chuyên đề tốt nghiệp
16

hưởng tín dụng nên nó sẽ làm cho khách hàng hưởng được một
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước
vay nợ hay các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các
công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ...) đã lâm vào tình trạng phá sản hay đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hay đã chết.
 Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hay tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới
1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hay đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hay đang thi hành án hay đã chết ... thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự
phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch
toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
 Xử lý khoản dự phòng:
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top